Dạng bài: Kim loại tác dụng với axit (HCl, H2SO4 loãng)

Kim loại tác dụng với axit: Phương pháp giải bài tập

Kim loại tác dụng với axit là một phản ứng quan trọng thường xuất hiện trong các đề kiểm tra và đề thi của chương trình hóa học lớp 9. Dưới đây là tổng quan về kiến thức và phương pháp giải các bài tập liên quan đến phản ứng này:

A. Tổng quan kiến thức và phương pháp giải bài tập

Trong phản ứng kim loại tác dụng với axit, với điều kiện là kim loại phải đứng trước hydrogen trong dãy hoạt động hoá học. Dãy hoạt động hoá học bao gồm các kim loại như K, Na, Ba, Ca, Mg, Al, Zn, Fe, Ni, Sn, Pb, H, Cu, Hg, Ag, Pt, và Au.

Ví dụ về phản ứng này như sau:

Mg + HCl → MgCl2 + H2

Fe + H2SO4 → FeSO4 + H2

1. Axit tác dụng với vừa đủ kim loại

Để giải bài tập này, bạn cần biết số mol kim loại hoặc số mol axit. Sau đó, thực hiện các bước sau:

Bước 1: Đổi dữ kiện của đề bài ra số mol.

Bước 2: Viết phương trình hóa học xảy ra.

Bước 3: Tìm tỉ lệ số mol của các chất tham gia và tạo thành.

Bước 4: Từ tỉ lệ số mol theo phương trình hóa học, tính số mol có liên quan và giải bài toán theo yêu cầu của đề bài.

Ví dụ: Cho m g Fe tác dụng với 200ml dung dịch HCl 1M, thấy khí H2 thoát ra. Tính giá trị của m.

2. Kim loại dư hoặc axit dư

Để giải bài tập này, bạn cần biết số mol của kim loại và axit. Thực hiện các bước như sau:

Bước 1: Đổi dữ kiện của đề bài ra số mol.

Bước 2: Viết phương trình hóa học xảy ra.

Bước 3: Tìm tỉ lệ số mol của các chất tham gia và tạo thành. Xác định chất dư và chất phản ứng hết.

Bước 4: Tính số mol có liên quan theo số mol chất phản ứng hết, sau đó giải bài toán theo yêu cầu và kết luận.

Ví dụ: Cho 2,6 g Zn tác dụng với 50 g dung dịch H2SO4 9,8%. Thấy V lít khí H2 thoát ra. Tính giá trị của V.

...

Với kiến thức và phương pháp giải bài tập này, bạn có thể tự tin với chủ đề kim loại tác dụng với axit trong hóa học lớp 9. Chúc bạn thành công!

Bài tập và hướng dẫn giải

Bài 1: Hòa tan 1,44g kim loại Mg tác dụng vừa đủ với dung dịch HCl 3,65% thu được V lít khí H2 (đktc)

a) Tính giá trị của V và khối lượng dung dịch HCl cần dùng.

b) Nếu dùng thể tích khí H2 trên khử hoàn toàn mg CuO tạo thành kim loại đồng. Tính khối lượng CuO bị khử.

Trả lời: Ta có: nMg = $ \frac{1,44}{24} = 0,06$ (mol) PTHH: Mg +  2HCl  → MgCl2 + H2Tỉ... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 2: Hòa tan hoàn toàn 5,4 g Al vào dung dịch 500ml dung dịch H2SO4 1M . Sau phản ứng thu được dung dịch X và V lít khí H2 (đktc)

a) Tính V.

b) Tính nồng độ mol từng chất trong dung dịch X , coi thể tích dung dịch trước và sau phản ứng thay đổi không đáng kể.

Trả lời: Ta có: nAl = $ \frac{5,4}{27} = 0,2$ (mol) nH2SO4 = V. CM = 0,5.1 = 0,5 (mol)PTHH:  2Al... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 3: Hòa tan hoàn toàn 15,4 g hỗn hợp Mg và Zn trong dung dịch HCl dư thấy có 6,72 lít (đktc) khí thoát ra và dung dịch A. Cô cạn dung dịch A thu được a gam muối khan.

a) Xác định thành phần phần trăm hỗn hợp kim loại ban đầu.

b) Tính giá trị của a.

Trả lời: Ta có: nH2 = $ \frac{6,72}{22,4}$ = 0,3 (mol)Gọi số mol của Mg, Zn trong hỗn hợp ban đầu lần lượt... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 4: Hòa tan hoàn toàn 1,45g kim loại Zn, Mg, Fe vào dung dịch HCl dư thu được 0,896 lít khí H2 (đktc). Cô cạn dung dịch ta được m gam muối khan, tính giá trị của m.

Trả lời: Ta có :  nH2 = $ \frac{0,896}{22,4}= 0,04$ (mol)Mg + 2HCl → MgCl2 + H2Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2Fe... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 5: Hòa tan hoàn toàn m g hỗn hợp kim loại Al, Fe, Zn vào dung dịch HCl dư thu được 13,44 lít khí H2 (đktc) . Cô cạn dung dịch sau phản ứng thu được 60,8 (g) muối khan.  Tính giá trị của m.

Trả lời: Ta có :  nH2 = $ \frac{13,44}{22,4}= 0,6$ (mol)2Al + 6HCl → 2AlCl3 + 3H2Zn + 2HCl → ZnCl2 +... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài 6: Hoà tan hết 25,2g kim loại R trong dung dịch axit HCl, sau phản ứng thu được 10,08 lit H2 (đktc). Xác định kim loại R.

Trả lời: n H2 = 1,008 : 22,4 = 0,45 (mol)Gọi hóa trị của kim loại R là n (n Є... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.03074 sec| 2080.203 kb