Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 20
- Phổ thông nhất
- Ngắn nhất
- Hay nhất
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 20 phổ thông nhất
Trả lời
Trả lời
Ngoài các từ láy véo von, hừ hừ, những từ láy thuộc loại này trong văn bản là: thỉnh thoảng, phanh phách, giòn giã, rung rinh, ngoàm ngoạp, hủn hoẳn.
Trả lời
- Phanh phách: Diễn tả được sức mạnh, sự cường tráng, khỏe mạnh của Dế Mèn
- Ngoàm ngoạp: Dế Mèn nhai nhanh như lưỡi liềm.
- Dún dẩy: Sự nhún nhẩy vô cùng điêu luyện, uyển chuyển của Dế Mèn.
Trả lời
- Từ ngữ trong bài Bài học đường đời đầu tiên được dùng rất sáng tạo. Một số từ ngữ được dùng theo nghĩa khác với nghĩa thông thường. Chẳng hạn nghèo trong nghèo sức, mưa dầm sùi sụt trong điệu hát mưa dầm sùi sụt. Giải thích nghĩa thông thường của nghèo, mưa dầm sùi sụt và nghĩa trong văn bản của những từ này:
+ Nghĩa của từ nghèo: có rất ít tiền của, không đủ để đáp ứng những yêu cầu tối thiểu của đời sống vật chất. Trong văn bản, nghèo sức được hiểu là sức khỏe yếu kém, yếu đuối, nhút nhát.
+ Nghĩa của từ mưa dầm sùi sụt: tiếng mưa nhỏ nhưng kéo dài, rả rích. Trong văn bản này, điệu hát mưa dầm sùi sụt được hiểu là điệu hát kéo dài xen lẫn chút buồn bã.
Trả lời
- ăn xổi ở thì: Nếu bạn không học hành cẩn thận thì cuộc sống sau này sẽ ăn xổi ở thì mà thôi.
- tắt lửa tối đèn: Hàng xóm là phải biết yêu thương, giúp đỡ, tắt lửa tối đèn có nhau.
- hôi như cú mèo: Quần áo đi mưa về ẩm ướt hôi như cú mèo.
Trả lời
- Trong đoạn trích Bài học đường đời đầu tiên có những hình ảnh so sánh thú vị, sinh động. Một số câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong văn bản này
+ Những ngọn cỏ gãy rạp, y như có nhát dao vừa lia qua.
+ Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như 2 lưỡi liềm máy làm việc.
+ Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
+ Đã thanh niên rồi mà cánh chỉ ngắn củn đến giữa lưng, hở cả mạng sườn như người cởi trần mặc áo gi-lê.
+ Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được.
+ Đến khi định thần lại, chị mới trợn tròn mắt, giương cánh lên, như sắp đánh nhau.
+ Mỏ Cốc như cái dùi sắt, chọc xuyên cả đất.
+ Như đã hả cơn tức, chị Cốc đứng rỉa lông cánh một lát nữa rồi lại bay là xuống đầm nước, không chút để ý cănh đau khổ vừa gây ra
- Tác dụng của biện pháp so sánh:
+ Giúp câu văn gợi hình, gợi cảm, giàu giá trị biểu đạt
+ Nhân vật hiện lên sinh động, cử chỉ sống động, gần gũi như con người.
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 20 ngắn nhất
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Soạn bài Thực hành Tiếng Việt trang 20 hay nhất
Trả lời
I. Tìm hiểu từ đơn và từ phức sách Kết nối tri thức để soạn bài Thực hành tiếng việt trang 20
- Quan sát những từ sau đây để nhận biết từ đơn và từ phức: tôi, dế, đi, nhọn hoắt, cá đuôi cờ, ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè.
- Có thể thấy, trong những từ này, các từ: tôi, dế, đi là từ đơn vì mỗi từ chỉ có một tiếng.
- Nhọn hoắt, cá đuôi cờ, ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè là những từ phức vì mỗi từ gồm có hai hoặc nhiều hơn hai tiếng.
+ Trong những từ phức trên đây, các từ nhọn hoắt, cá đuôi cờ là từ ghép vì các tiếng có quan hệ với nhau về nghĩa.
+ Các từ ngơ ngác, lêu nghêu, bè bè là từ láy vì giữa các tiếng có quan hệ với nhau về âm: lặp lại âm đầu (ngơ ngác), lặp lại vần (lêu nghêu), lặp lại cả âm đầu và vần (bè bè).
=> Tổng kết:
- Từ gồm hai loại là: từ đơn và từ phức. Từ đơn là các từ chỉ gồm một tiếng, từ ghép là các từ có hai hay nhiều tiếng.
- Từ phức gồm từ ghép và từ láy. Từ ghép là các từ có quan hệ với nhau về mặt nghĩa, từ láy là các từ có quan hệ với nhau về mặt ngữ âm.
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời
Trả lời