Giải bài tập sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 kết nối tri thức chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào
Hướng dẫn giải chương 4: Chuyển hóa năng lượng trong tế bào trang 44 sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 kết nối tri thức
Trong chương 4 của sách bài tập sinh học lớp 10, chúng ta sẽ tìm hiểu về quá trình chuyển hóa năng lượng trong tế bào. Đây là một phần quan trọng giúp tế bào duy trì sự sống và hoạt động. Vì vậy, việc hiểu rõ về cách tế bào tạo ra và sử dụng năng lượng là cực kỳ quan trọng.
Để giải bài tập trong chương này, chúng ta cần học cách phân tích và làm các bài tập với sự chi tiết và cụ thể. Hướng dẫn giải sẽ giúp bạn hiểu rõ từng bước một trong quá trình giải bài tập, từ đó giúp bạn nắm vững kiến thức.
Sách bài tập sinh học lớp 10 kết nối tri thức là một phần của chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục. Hy vọng rằng cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết sẽ giúp các học sinh hiểu bài học một cách tốt hơn và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Bài tập và hướng dẫn giải
Bài tập 1. Năng lượng hoạt hóa là năng lượng
- A. cần để làm cho các chất tham gia phản ứng chuyển đổi từ trạng thái ổn định sang trạng thái không ổn định khiến các liên kết dễ bị bẻ gãy hoặc dễ được hình thành.
- B. làm cho enzyme thay đổi cấu hình phù hợp với cơ chất.
- C. cần để enzyme chuyển động nhanh hơn.
- D. cần để biến đổi chất tham gia phản ứng thành chất khác.
Bài tập 2. Khẳng định nào dưới đây về ATP là đúng?
- A. Các liên kết hóa học trong phân tử ATP là những liên kết rất bền vững.
- B. ATP có thể được dự trữ trong tế bào để dùng cho các phản ứng hóa học khi cần.
- C. Liên kết giữa các gốc phosphat trong ATP là những liên kết kém bền vững.
- D. Khi giải phóng 2 nhóm phosphate thì ATP trở thành ADP.
Bài tập 3. Mô tả nào dưới đây về cơ chế xúc tác của enzyme là đúng?
- A. Trung tâm hoạt động của enzyme thu hút cơ chất đến liên kết với enzyme.
- B. Enzyme và cơ chất chuyển động ngẫu nhiên trong dung dịch và cơ chất tình cờ liên kết được với trung tâm hoạt động của enzyme.
- C. Trung tâm hoạt động của enzyme phù hợp với cơ chất và nó không bị thay đổi khi liên kết với cơ chất.
- D. Mỗi trung tâm hoạt động chỉ liên kết được với một chất duy nhất, kiểu mỗi ổ khóa một chìa.
Bài tập 4. Đồ thị nào dưới đây thể hiện gần đúng nhất mối quan hệ giữa nồng độ cơ chất (trên trục hoành) và tốc độ phản ứng xúc tác bởi enzyme (trên trục tung)?
A. (1) B. (2) C. (3) D. (4)
Bài tập 5. Khi một enzyme trong dung dịch bão hòa cơ chất, cách tốt nhất để tạo ra được nhiều sản phẩm là
- A. tăng nhiệt độ dung dịch lên càng cao càng tốt.
- B. giảm lượng cơ chất.
- C. cho thêm enzyme.
- D. lắc dung dịch chứa enzyme và cơ chất để tăng khả năng kết hợp enzyme với cơ chất.
Bài tập 6. Ức chế ngược là một cách điều hòa chuyển hóa vật chất có hiệu quả vì
- A. enzyme đầu tiên trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm của chính nó.
- B. enzyme cuối trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm của chính nó.
- C. enzyme đầu tiên trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm cuối cùng của con đường chuyển hóa.
- D. enzyme cuối cùng trong con đường chuyển hóa bị ức chế bởi sản phẩm cuối cùng của con đường chuyển hóa.
Bài tập 7. Trình tự các phản ứng hóa học trong tế bào chuyển một chất A thành sản phẩm cuối cùng là một loại các sản phẩm trung gian được gọi là một con đường chuyển hóa, hay chuỗi chuyển hóa. Mỗi phản ứng hóa học trong chuỗi chuyển hóa được xúc tác bởi một enzyme. Các nguyên nhân làm cho sự chuyển hóa xảy ra theo một trình tự xác định từ chất A đến sản phẩm cuối cùng là do
- A. các enzyme xúc tác cho các phản ứng trong chuỗi chuyển hóa được cố định và nằm liền nhau theo đúng trình tự.
- B. sản phẩm của phản ứng đứng trước là cơ chất cho phản ứng đứng sau.
- C. trong tế bào luôn có túi vận chuyển chuyến sản phẩm của phản ứng trước đến làm cơ chất cho phản ứng sau.
- D. các enzyme trong chuỗi chuyển hóa chỉ xúc tác cho một chiều của phản ứng.
Bài tập 9. Trình tự nào trong các trình tự của các quá trình nêu dưới đây phản ánh đúng quá trình hô hấp tế bào?
- A. Đường phân → Chuỗi truyền điện tử → Chu trình Krebs.
- B. Chuỗi truyền điện tử → Đường phân → Chu trình Krebs.
- C. Chu trình Krebs → Đường phân → Chuỗi truyền điện tử.
- D. Đường phân → Chu trình Krebs → Chuỗi truyền điện tử.
Bài tập 10. Những nhận định nào dưới đây về các giai đoạn của hô hấp tế bào là đúng?
- A. Đường phân tiêu tốn 2 ATP và tạo ra 6 ATP và 2 NADH.
- B. Một phân tử glucose qua hô hấp tế bào tạo ra khoảng 36 ATP đến 38 ATP.
- C. Một phân tử glucose qua chu trình Krebs tạo ra 4 ATP.
- D. Giai đoạn chuỗi truyền điện tử tạo ra lượng ATP nhiều nhất.
Bài tập 11. Câu nào dưới đây nói về vị trí xảy ra các giai đoạn của hô hấp tế bào là đúng?
- A. Đường phân xảy ra trong chất nền ti thể.
- B. Chu trình Krebs xảy ra trong tế bào chất.
- C. Chuỗi truyền điện tử xảy ra ở màng trong ti thể.
- D. Chuỗi truyền điện tử xảy ra ở màng tế bào.
Bài tập 12. Những nhận định nào dưới đây về lên men là đúng?
- A. Lên men không cần có chuỗi truyền điện tử.
- B. Lên men không cần có oxygen nhưng cần có chuỗi truyền điện tử.
- C. Lên men ethanol tạo ra lượng ATP như lên men lactate.
- D. Mỗi phân tử glucose qua lên men ethanol tạo ra 4 ATP.
Bài tập 13. Những nhận định nào dưới đây về quá trình hô hấp tế bào và lên men là đúng?
- A. Trong quá trình đường phân cần có NAD+ để tạo ra NADH, còn trong lên men NADH được chuyển thành NAD+.
- B. Trong quá trình đường phân cần có NADH để tạo ra NAD+, còn trong lên men NAD+ được chuyển thành NADH.
- C. Trong quá trình lên men chất nhận điện tử là chất hữu cơ.
- D. Lên men lactace tạo ra ít ATP hơn lên men ethanol
Bài tập 14. Nhận định nào dưới đây về quá trình quang hợp là đúng?
- A. Pha sáng xảy ra ở chất nền lục lạp.
- B. Pha tối xảy ra ở màng thylakoid.
- C. Pha sáng xảy ra ở màng kép của lục lạp.
- D. Pha tối xảy ra ở chất nền của lục lạp.
Bài tập 15. Quang hợp ở cây xanh chỉ xảy ra vào bạn ngày khi có ánh sáng, còn hô hấp ở thực vật
- A. chỉ xảy ra vào ban đêm.
- B. xảy ra cả ngày lẫn đêm.
- C. chỉ xảy ra ban ngày.
- D. chỉ xảy ra khi nào tế bào có đủ ATP.
Bài tập 16. Bản đồ khái niệm cho dưới đây còn chưa hoàn chỉnh
a) Hãy điền tiếp các khái niệm: Đồng tiền năng lượng, chuỗi truyền điện tử, động năng, hô hấp kị khí, lên men cồn, lên men lactic, ribosome, pha sáng, pha tối, lục lạp, DNA, lipid, đồng hóa vào các ô (?) trong bản đồ khái niệm dưới đây và chỉ ra một lỗi sai cần phải bỏ. Lưu ý, một khái niệm có thể điền ở nhiều vị trí.
b) Chú thích vào các đường kết nối các khái niệm ở những chỗ có thể để làm sáng tỏ mối quan hệ.
Bài tập 17. Hãy tự vẽ bản đồ khái niệm kết nối các khái niệm cho dưới đây: NADH, FADH2, ATP, màng trong ti thể, chuỗi truyền điện tử, ATP-synthase.
Bài tập 18. Hãy điền các thuật ngữ vào những chỗ có dấu (?) và các lời giải thích trên các đường gạch đậm nối các khái niệm trong hình dưới đây:
Bài tập 19. Hãy điền các từ thích hợp vào các ô có dấu (?) ở sơ đồ dưới đây:
Bài tập 20. Điền các từ/cụm từ hoặc các chất thích hợp vào dấu (?) trong sơ đồ dưới đây:
Bài tập 21. Đồ thị dưới đây cho thấy, khi lượng cơ chất không đổi còn hàm lượng enzyme tăng dần thì hoạt tính của enzyme đo bằng lượng ánh sáng được tạo ra cũng tăng theo. Hãy giải thích tại sao khi tăng nồng độ enzyme D - luciferin từ 0 lên 1 đơn vị thì lượng ánh sáng gia tăng rất mạnh, còn khi lượng enzyme gia tăng từ 1 lên 2 đơn vị thì lượng ánh sáng lại gia tăng chậm hơn nhiều.
Bài tập 22. Ở động vật và người, đặc biệt là trẻ em, có một một loại tế bào mỡ được gọi là mỡ nâu. Các ti thể của tế bào mỡ nâu có màng trong bị thủng khiến các H+ qua lại tự do.
a) Hãy cho biết sản phẩm của quá trình hô hấp hiếu khí ở các tế bào mỡ nâu chủ yếu là gì. Giải thích.
b) Mỡ nâu có vai trò gì đối với cơ thể người và động vật? Tại sao trẻ em lại có nhiều mỡ nâu hơn người lớn?
Bài tập 23. Một nhà nghiên cứu đã tiến hành 2 thí nghiệm sau:
- Thí nghiệm (1) tổng hợp ATP trong ống nghiệm theo cách sau: Tách rời ti thể một cách nguyên vẹn khỏi tế bào rồi đặt vào trong ống nghiệm có pH = 8. Vì màng ngoài của ti thể cho phép các ion H+ đi qua tự do nên nồng độ H+ sau đó cũng bị giảm xuống. Tiếp đến, người ta chuyển ti thể sang ống nghiệm khác có độ pH = 4, sau một thời gian thấy có sự xuất hiện ATP trong dung dịch bên ngoài ti thể.
- Thí nghiệm (2): Người ta tạo một túi màng phospholipid kép kiểu túi tiết, trên màng có gắn protein ATP - synthase lấy từ tế bào động vật có vú và một protein là bơm proton được lấy từ tế bào vi khuẩn. Bơn được cung cấp năng lượng để bơm H+ từ bên ngoài vào bên trong túi màng. Sau một thời gian được cung cấp năng lượng, bơm proton bơm H+ vào trong túi màng tạo nên sự chênh lệch nồng độ H+ giữa bên trong và bên ngoài túi màng thì nguồn năng lượng cho bơm proton hoạt động bị ngắt. Lúc sau, người ta nhận thấy bên ngoài túi màng xuất hiện ATP.
Hãy giải thích kết quả thí nghiệm và cho biết hai thí nghiệm trên chứng minh điều gì.
Bài tập 24. Giải thích tại sao độ pH ở bên ngoài các tế bào vi khuẩn luôn thấp hơn so với ở bên trong tế bào vi khuẩn.
Bài tập 25. Một bạn học sinh copy hình vẽ một tế bào vi khuẩn và hai loại protein trên màng tế bào cùng phối hợp để tổng hợp ATP nhưng quên không ghi chú thích đó là loại protein gì và cách chúng hoạt động ra sao để tạo ra năng lượng cho tế bào vi khuẩn. Hãy cho biết protein A và protein B là gì, các mũi tên chỉ sự di chuyển của các chất gì và cách thức chúng hoạt động ra sao? (Gợi ý: tham khảo quá trình tổng hợp ATP ở ti thể).
Bài tập 26. Xét về mặt hiệu quả sản sinh ra năng lượng hữu ích, lên men lactose cho lượng ATP thấp hơn nhiều so với hô hấp tế bào. Giải thích tại sao chọn lọc tự nhiên vẫn duy trì hai kiểu hô hấp này song hành cùng nhau mà không loại bỏ lên men lactate ở người.
Bài tập 27. Bạn Lan làm thí nghiệm về quang hợp như sau: Cho một nhánh rong đuôi chó vào bình thủy tinh đựng nước rồi dùng đèn chiếu sáng. Khi bật đèn sáng một lúc thì thấy từ nhánh rong có những bọt khí li ti thoát ra. Bạn Hương thấy vậy cũng làm được thí nghiệm giống như bạn Lan nhưng đèn chiếu sáng rất lâu mà vẫn không thấy các bọt khí thoát ra từ cây rong.
a) Từ kết quả thí nghiệm của bạn Hương, hãy đưa ra giả thuyết giải thích tại sao lại không thấy khí thoát ra khi cây rong được chiếu sáng và trình bày thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết của em.
b) Làm thế nào em có thể chứng minh được khí thoát ra từ cây rong trong thí nghiệm của bạn Lan là khí oxygen?
Bài tập 28. Nhiệt độ trung bình của cơ thể người là 37 độ C. Hãy giải thích tại sao nhiệt độ hoạt động tối ưu của hầu hết các enzyme ở người lại dao động xung quanh 40 độ C.
Bài tập 29. Enzyme phosphofructokinase có chức năng xúc tác cho phản ứng gắn nhóm phosphate vào đường fructose - 6 - phosphate. Enzyme này có trung tâm hoạt động mà ở đó có thể gắn fructose 6 - phosphate và ATP. Ở một vị trí khác (được gọi là vị trí dị lập thể) của enzyme này lại có khả năng liên kết với ATP khi nồng độ ATP trong tế bào quá cao. Hãy dự đoán hoạt tính của enzyme này sẽ thay đổi ra sao khi nồng độ ATP trong tế bào quá cao. Biết rằng sản phẩm của enzyme này sau đó được chuyển đổi thành pyruvate (loại đường 3 carbon, là sản phẩm của giai đoạn đường phân).