Giải bài tập sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 kết nối tri thức chương 1: Thành phần hóa học của tế bào
Hướng dẫn giải chương 1: Thành phần hóa học của tế bào
Sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 kết nối tri thức chương 1 mang đến cách hướng dẫn giải chi tiết và cụ thể về thành phần hóa học của tế bào. Bài tập này được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức và hiểu rõ bài học hơn.
Với bộ sách "Kết nối tri thức", việc hướng dẫn giải bài tập chương 1 trở nên dễ hiểu và thú vị hơn. Mong rằng, học sinh sẽ tận dụng tốt cơ hội này để rèn luyện kỹ năng và tiếp cận kiến thức một cách hiệu quả.
Những hướng dẫn chi tiết và cụ thể trong sách bài tập (SBT) sinh học lớp 10 chắc chắn sẽ giúp học sinh tiếp cận với bài học một cách tự tin và dễ dàng hơn. Hãy cùng học và rèn luyện kiến thức để phát triển bản thân trong hành trình học tập!
Bài tập và hướng dẫn giải
Bài tập 1: Bậc cấu trúc nào của protein bị thay đổi khi liên kết hydrogen bị phá huỷ?
A. Bậc 1 và 2.
B. Bậc 1 và 3.
C. Bậc 2 và 3.
Bài tập 2: Liên kết hóa học nào giữa các nhóm (-R) của các amino acid là mạnh nhất?
A. Liên kết hydrogen.
B. Liên kết ion.
C. Tương tác kị nước.
D. Liên kết peptide.
Bài tập 3: Đặc điểm nào nêu dưới đây làm cho đường đa (polysaccharide) có chức năng cấu trúc?
A. Có các liên kết cộng hoá trị rất bền vững.
B. Chỉ gồm một loại đơn phân là glucose.
C. Có cấu trúc phân nhánh cao.
D. Có nhiều liên kết hydrogen giữa các phân tử nằm cạnh nhau.
Bài tập 4: Nước đá nhẹ hơn nước lỏng vì:
A. các phân tử nước ở dạng rắn luôn liên kết với 4 nguyên tử nước khác bằng các liên kết hydrogen.
B. liên kết hydrogen giữa các phân tử nước ở dạng rắn mạnh hơn so với ở dạng lỏng.
C. mỗi phân tử nước ở dạng lỏng luôn liên kết với 4 phân tử nước xung quanh bằng các liên kết hydrogen.
D. khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng rắn luôn lớn hơn so với khoảng cách giữa hai phân tử nước ở dạng lỏng.
Bài tập 5: Triglyceride là loại............. được cấu tạo từ....................
A. lipid; các acid béo và glucose.
B. lipid; sterol.
C. acid béo; cholesterol.
D. lipid; các acid béo và glycerol.
Bài tập 6: Phát biểu nào dưới đây là sai?
A. Nhóm chức là một tổ hợp các nguyên tử có đặc tính hoá học như nhau bất kể được gắn ở vị trí nào trên khung carbon.
B. Mỡ có chứa nhóm chức carboxyl (-COOH) làm cho nó có tính kị nước.
C. Phân từ glucose tan được trong nước vì chứa nhóm (-OH).
D. Nhóm chức quyết định kiểu phản ứng/ liên kết hoá học của phân tử hữu cơ.
Bài tập 7: Hãy xếp các khái niệm cho dưới đây vào các cột và hàng trong một bảng sao cho các chất tương ứng với các liên kết.
Đường đơn, polypeptide, liên kết phosphodiester, acid béo, liên kết peptide, triglyceride, amino acid, liên kết glycoside, liên kết ester, polysaccharide, nucleotide, polynucleotide.
Bài tập 8: Hãy xếp các liên kết hóa học sau đây theo thứ tự tăng dần về lực liên kết: liên kết cộng hoá trị, liên kết hydrogen, liên kết ion, tương tác van der Wall.
Bài tập 9: Tại sao vào những ngày nắng nóng và có độ ẩm trong không khí cao chúng ta lại cảm thấy oi nóng, khó chịu?
Bài tập 10: Vẽ bản đồ khái niệm liên kết các khái niệm cho dưới đây:
Đường đơn, đường đôi, đường đa (polysaccharide), amino acid, nucleotide, RNA, DNA, base, acid béo, chức năng cấu trúc, chức năng dự trữ năng lượng, mang thông tin di truyền, Iipid, sterol, cellulose, glycogen, chitin, enzyme, protein, triglyceride, polynucleotide, polypeptide, carbohydrate, liên kết peptide, liên kết phosphodiester, liên kết glycosid, liên kết hydrogen.
Bài tập 11. Để phân giải một chuỗi polypeptide có 100 amino acid thì cần tiêu thụ bao nhiêu phân tử nước?
Bài tập 12. Tại sao các loại protein chức năng như enzyme thường có cấu trúc hình cầu?
Bài tập 13. Một đoạn mạch của phân tử DNA có trình tự các nucleotide như sau:
5'- ATCTGCCATGG -3'.
Hãy viết trình tự đoạn mạch bổ sung với trình tự nucleotide nêu trên để tạo nên đoạn DNA mạch kép.
Bài tập 14. Những liên kết hóa học giữa các bộ phận nào của chuỗi polypeptide giúp duy trì cấu trúc bậc 2 của protein?
Bài tập 15. Công thức phân tử của glucose là C6H12O6. Hãy cho biết công thức phân tử của một polymer gồm 20 phân tử đường glucose.
Bài tập 16. Nếu biết được cấu hình không gian ba chiều của một loại protein gây bệnh thì các nhà sản xuất thuốc có thể chế ra loại thuốc đặc trị để chữa bệnh do protein này gây nên. Theo em, thuốc chữa bệnh này hoạt động dựa theo nguyên lí nào? Giải thích.
Bài tập 17. Mỗi amino acid đều có thể tồn tại ở dạng đồng phân dạng D hay L. Tuy nhiên, ở tất cả mọi sinh vật chỉ tồn tại một loại amino acid dạng L. Từ thực tế này có thể suy ra điều gì về sự tiến hoá của các protein?
Bài tập 18. Để tìm hiểu mối quan hệ giữa cấu trúc với chức năng của một enzyme, một nhà khoa học đã thu được 2 loại đột biến làm thay đổi một amino acid ở vị trí số 10 của chuỗi polypeptide cấu tạo nên enzyme đó. Đột biến (1) làm thay thế amino acid số 10 bằng một amino acid có nhóm bên (-R) không phân cực, đột biến này không làm thay đổi chức năng của enzyme. Đột biến (2) cũng làm thay đổi amino số 10 bằng một amino acid khác có nhóm (-R) phân cực, đột biến enzyme bị mất hoàn toàn chức năng. Ta có thể giải thích như thế nào về các trường hợp đột biến này?
Bài tập 19. Trong lòng đỏ trứng gà chứa nhiều lipid, protein và cholesterol. Theo em, điều này có ý nghĩa gì?
Bài tập 20. Nếu biết được cấu trúc phân tử của 20 loại amino acid, liệu em có thể dự đoán được những loại amino acid nào nằm trong vùng liên kết với DNA của chuỗi polypeptide? Giải thích.