Câu 1: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?
Câu hỏi:
Câu 1: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình như thế nào?
Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Long
Cách làm:1. Xác định các tính trạng và nhân tố di truyền liên quan: - Tính trạng hạt: vàng (A) và xanh (a) - Tính trạng vỏ: trơn (B) và nhăn (b) - Nhân tố di truyền liên quan: AABB (vàng, trơn), aabb (xanh, nhăn)2. Sử dụng sơ đồ lai để xác định kết quả thí nghiệm lai 2 cặp tính trạng: - Lai AABB (vàng, trơn) x aabb (xanh, nhăn) đều cho F1 là AaBb (100% vàng, trơn) - Lai F1 x F1 (AaBb x AaBb) có thể tạo ra các kiểu genotip khác nhau trong F23. Tính toán tỉ lệ các kiểu genotip trong F2: - 9 AABB: vàng, trơn - 3 AAbb: vàng, nhăn - 3 aaBB: xanh, trơn - 1 aabb: xanh, nhănCâu trả lời cho câu hỏi: Menđen đã giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình bằng việc chỉ ra rằng mỗi cặp tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định, và các cặp nhân tố di truyền này phân li độc lập với nhau trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp tự do trong quá trình thụ tinh. Việc sử dụng sơ đồ lai giúp ông minh chứng cho việc tỉ lệ genotip trong thế hệ sau có thể được dự đoán và hiểu rõ hơn.
Câu hỏi liên quan:
Menđen đã chứng minh rằng các tính trạng được truyền từ cha mẹ đến con cái theo quy luật Mendel và xác định được tỉ lệ xuất hiện của các tính trạng trong thế hệ sau.
Ông đã đi sâu vào các phân tử di truyền để lý giải về sự biểu hiện của các tính trạng trong hệ thống gen.
Menđen giải thích kết quả thí nghiệm lai hai cặp tính trạng của mình bằng việc phân tích tỉ lệ gen học và quy luật di truyền.