Giải bài tập 17: Mối quan hệ giữa gen và ARN
Mối quan hệ giữa gen và ARN
Bài viết này sẽ tập trung vào mối quan hệ giữa gen và ARN trong quá trình mang thông tin quy định cấu trúc của protein và tính trạng của sinh vật. Gen chính là đơn vị cơ bản mang thông tin di truyền, quy định cấu trúc protein và tính trạng của sinh vật. Chức năng của gen được thể hiện thông qua quá trình tổng hợp ARN.
ARN (axit ribonucleic) là loại axit nucleic cấu tạo từ các nucleotit: A, U, G, X. Có ba loại ARN chính:
- ARN mesenger (mARN): chuyển đạt thông tin quy định cấu trúc của protein.
- ARN transfer (tARN): vận chuyển axit amin tới nơi tổng hợp protein.
- ARN ribosomal (rARN): thành phần cấu tạo của ribosom - nơi tổng hợp protein.
Quá trình tổng hợp ARN xảy ra thông qua quá trình phiên mã, bắt đầu khi ARN polimeraza bám vào gen và tháo xoắn ADN. Sau đó, mạch ARN sẽ được kéo dài và hoàn thiện, loại bỏ các đoạn intron ở sinh vật nhân thực. Quá trình này dựa trên khuôn mẫu là một mạch của gen và diễn ra theo nguyên tắc bổ sung, trong đó trình tự nucleotit trên mạch gen quy định trình tự nucleotit trên mạch ARN.
Để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa gen và ARN, chúng ta cần tập trung vào quá trình tổng hợp ARN và cách mà thông tin gen được chuyển đạt và biểu hiện trong protein của sinh vật.
Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: Nêu những điểm khác nhau cơ bản trong cấu trúc của ARN và ADN
Câu 2: ARN được tổng hợp dựa trên những nguyên tắc nào? Nêu bản chất của mối quan hệ theo sơ đồ gen --> ARN
Câu 3: Trang 53 - sách giáo khoa (SGK) sinh học lớp 9
Một đoạn mạch của gen có cấu trúc sau:
Mach 1: A-T-G-X-T-X-G
Mạch 2: T-A-X-G-A-G-X
Xác định trình tự các đơn phân của đoạn mạch ARN được tổng hợp từ mạch 2.
Câu 4: Trang 53 - sách giáo khoa (SGK) sinh học lớp 9
Một đoạn mạch ARN có trình tự các nuclêôtit như sau:
- A - U - G - X - U - G - A - X -
Xác định trình tự các nucléôtit trong đoạn gen đã tổng hợp ra đoạn mạch ARN trên.
Câu 5: Loại ARN nào sau đây có chức năng truyền đạt thông tin di truyền?
a. tARN
b. m ARN
c. rARN
d. Cả 3 loại ARN trên