2. Tìm kiếm tuần tựCâu hỏi 1. Quan sát cách thực hiện thuật toán tìm kiếm tuần tự trên ví dụ cụ thể...

Câu hỏi:

2. Tìm kiếm tuần tự

Câu hỏi 1. Quan sát cách thực hiện thuật toán tìm kiếm tuần tự trên ví dụ cụ thể sau. Hãy trao đổi thảo luận để hiểu và mô tả được thuật toán trong trường hợp tổng quát

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Đức
Để giải câu hỏi này, ta cần mô tả cách thực hiện thuật toán tìm kiếm tuần tự trên một ví dụ cụ thể. Sau đó, ta sẽ trao đổi thảo luận để hiểu rõ và mô tả được thuật toán trong trường hợp tổng quát.

Ví dụ: Cho dãy số 5, 8, 2, 9, 3 và cần tìm phần tử có giá trị K = 9.

Bước 1: Duyệt lần lượt các phần tử của dãy để tìm phần tử có giá trị bằng K.

- Duyệt phần tử thứ 1: 5 khác 9.
- Duyệt phần tử thứ 2: 8 khác 9.
- Duyệt phần tử thứ 3: 2 khác 9.
- Duyệt phần tử thứ 4: 9 bằng 9. Ta tìm thấy phần tử cần tìm và trả về chỉ số của nó là 4.

Phương pháp giải:

1. Duyệt lần lượt các phần tử từ đầu dãy cho đến khi tìm thấy phần tử cần tìm. Trong trường hợp không tìm thấy, trả về -1.
2. Duyệt lần lượt các phần tử từ cuối dãy cho đến khi tìm thấy phần tử cần tìm. Trong trường hợp không tìm thấy, trả về -1.

Câu trả lời đầy đủ và chi tiết hơn:

Thuật toán tìm kiếm tuần tự là phương pháp duyệt lần lượt các phần tử của dãy để tìm phần tử có giá trị bằng K. Nếu tìm thấy, trả về chỉ số của phần tử bằng K; Ngược lại, thông báo không tìm thấy và trả về giá trị -1. Thuật toán có thể duyệt từ đầu dãy hoặc từ cuối dãy. Để thực hiện thuật toán, ta cần lần lượt so sánh giá trị của từng phần tử trong dãy với giá trị cần tìm. Nếu tìm thấy phần tử cần tìm, ta trả về chỉ số của phần tử đó. Trong trường hợp không tìm thấy, ta trả về -1 để thông báo không có phần tử nào trong dãy có giá trị bằng K.
Câu hỏi liên quan:
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
2.31827 sec| 2193.688 kb