Bài tập 4. Đọc lại văn bản Xem người ta kia! (từ Từ khi biết nhìn nhận đến trong mỗi con người)...

Câu hỏi:

Bài tập 4. Đọc lại văn bản Xem người ta kia! (từ Từ khi biết nhìn nhận đến trong mỗi con người) trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 55) và trả lời các câu hỏi:

1. Trong đoạn trích, người viết đã nêu những bằng chứng để làm rõ điều gì? Những bằng chứng đó được lấy từ đầu?

2. Em hiểu như thế nào về câu “Chỗ giống nhau nhất của mọi người trên thế giannày là... không ai giống ai cả”?

3. Em phải làm gì khi hiểu được rằng: “Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người.”

4.Qua đoạn trích, em rút ra được bài học gì về cách dùng bằng chứng khi viết bài nghị luận?

5. Trong câu “Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ? ai ngờ “quỷ” cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào!? theo em, có thể thay thành ngữ nghịch như quỷ bằng những từ ngữ khác được không? Vì sao?

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Đạt
Câu trả lời đầy đủ và chi tiết hơn cho câu hỏi trên:

1. Trong đoạn trích, người viết đã nêu lên những bằng chứng để làm rõ một ý kiến: mọi người xung quanh ta, ai cũng có nét riêng, khác biệt. Những bằng chứng đó được lấy từ thực tế cuộc sống, cụ thể ở đây là các bạn trong lớp học. Người viết đã sử dụng các ví dụ cụ thể về các học trò trong lớp, mỗi người có điểm mạnh, điểm yếu, sở thích riêng để chứng minh rằng không ai giống ai.

2. Câu “Chỗ giống nhau nhất của mọi người trên thế gian này là... không ai giống đi cả” có thể hiểu: trên thế gian này, mỗi người đều có nét riêng, không ai giống ai, và đó là chuyện phổ biến. Mỗi người đều có cá tính riêng, kỹ năng riêng, và điều đó làm cho mỗi người trở nên đặc biệt và khác biệt.

3. Khi hiểu được rằng: “Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người”, chúng ta cần biết phát triển năng lực, sở thích, cá tính của mình theo hướng tích cực, để vừa biết hoà đồng với mọi người, vừa khẳng định mạnh mẽ giá trị của bản thân. Việc thừa nhận và tôn trọng sự khác biệt giúp chúng ta hiểu biết và hoà mình với xã hội.

4. Bài nghị luận muốn có sức thuyết phục, phải có lí lẽ và bằng chứng. Qua đoạn trích, ta thấy, bằng chứng để đưa vào bài nghị luận bàn về một hiện tượng (vấn đề) đời sống phải là những gì có trong thực tế, tiêu biểu, phù hợp với hiện tượng (vấn đề) được bàn luận. Việc sử dụng bằng chứng cụ thể và logic giúp tăng tính thuyết phục và độ tin cậy của bài viết.

5. Trong câu “Người ta thường nói học trò “nghịch như quỷ? ai ngờ “quỷ” cũng là cả một thế giới, chẳng “quỷ” nào giống “quỷ” nào!”, thành ngữ nghịch như quỷ được dùng rất đắt. Nó vừa cho biết mức độ nghịch ngợm của học trò, đồng thời khiến ta liên hệ tới câu nhất quỷ, nhì ma, thứ ba học trò. Cho nên, khó có thể tìm được từ ngữ nào thay thế thành ngữ nghịch như quỷ trong câu trên. Thành ngữ này mang đến sự hình thức và hài hước, giúp kích thích sự chú ý của độc giả và tạo hiệu ứng ngôn ngữ đặc biệt.
Bình luận (4)

Vân Ngọc

Qua đoạn trích, em rút ra được bài học về việc sử dụng bằng chứng trong viết bài nghị luận cần phải dựa vào quan sát và nhận thức chân thực về vấn đề, tránh sự chủ quan và thiên vị để làm cho bài viết thuyết phục và rõ ràng hơn.

Trả lời.

Nguyễn Trâm

Khi hiểu được rằng 'Chính chỗ “không giống ai” nhiều khi lại là một phần rất đáng quý trong mỗi con người', em cần tôn trọng sự đa dạng và cá nhân hóa của mỗi người, không áp đặt nhãn mác hay so sánh quá mức.

Trả lời.

Hùng Nguyễn

Em hiểu rằng câu 'Chỗ giống nhau nhất của mọi người trên thế giannày là... không ai giống ai cả' có ý nghĩa là mỗi người đều có những đặc điểm riêng biệt và không ai hoàn toàn giống ai, từ đó tôn trọng sự đa dạng và độc đáo của mỗi con người.

Trả lời.

Huong

Trong đoạn trích, người viết đã nêu những bằng chứng để làm rõ điều mỗi con người trên thế giới đều có những đặc điểm riêng biệt, không ai giống ai hoàn toàn. Những bằng chứng này được lấy từ quan sát và nhận thức về con người.

Trả lời.
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
1.12561 sec| 2216.117 kb