Soạn Văn lớp 12 kết nối tri thức tập 1

Soạn bài Thực hành tiếng việt: tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ

14 lượt xem

Soạn bài Thực hành tiếng việt: tác dụng của một số biện pháp tu từ trong thơ phổ thông nhất

Câu 1
Câu hỏi 1 trang 51 SGK Văn 12 Kết nối tri thứcXác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ nhân hóa trong các câu thơ sau: a. Chiều chiều oai linh thác gầm thét Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người (Quang Dũng, Tây Tiến) b. Trời thu thay áo mới Trong biếc, nói cười thiết tha  (Nguyễn Đình Thi, Đất nước)

Trả lời

Phương pháp giải

Phương pháp giải:Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ nhân hóa, dựa vào những dấu hiệu để xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ.

Cách 1

a. Biện pháp tu từ:

Nhân hóa:

- "Thác gầm thét": gán cho thác hành động "gầm thét" như con người, thể hiện sự dữ dội, hùng vĩ của thiên nhiên.

- "Cọp trêu người": gán cho cọp hành động "trêu người", thể hiện sự nguy hiểm, hoang vu của núi rừng.

Tác dụng:

- Khắc họa sinh động cảnh thiên nhiên Tây Bắc

- Thể hiện tâm trạng con người:Sợ hãi trước thiên nhiên hoang vu, hiểm trở.

b. Biện pháp tu từ:

Nhân hóa:

- "Trời thu thay áo mới": gán cho "trời thu" hành động "thay áo mới", thể hiện sự thay đổi của đất trời.

- "Trong biếc, nói cười thiết tha": gán cho "trời thu" trạng thái "trong biếc" và hành động "nói cười thiết tha", thể hiện sự tươi đẹp, rực rỡ và sức sống của đất nước.

Tác dụng:

- Khắc họa bức tranh thiên nhiên mùa thu sinh động

- Thể hiện niềm tự hào, yêu mến đất nước

Câu 2
Câu hỏi 2 trang 51 SGK Văn 12 Kết nối tri thứcXác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ ẩn dụ trong các câu thơ sau:  Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá giữ oai hùm Mắt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (Quang Dũng, Tây Tiến)

Trả lời

Phương pháp giải

Phương pháp giải:Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ ẩn dụ, dựa vào những dấu hiệu để xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ.

>

- Hình ảnh ẩn dụ “dữ oai hùm” được nhà thơ sử dụng để khắc hoạ cốt cách ngang tàng, kiêu dũng của người lính Tây Tiến. Bất chấp hình hài tiểu tuỵ, xanh xao vì căn bệnh sốt rét rừng, phong thái của họ vẫn hùng dũng, oai nghiêm như chúa sơn lâm.

- Hình ảnh “dáng kiều thơm”ẩn dụ cho vẻ đẹp duyên dáng, yêu kiều, sang trọng của những thiếu nữ Hà thành. Qua đó, nhà thơ không chỉ thể hiện nỗi nhớ quê nhà, khát vọng tình yêu mà còn làm nổi bật được tâm hồn mơ mộng, lãng mạn của người lính Tây Tiến.

Câu 3
Câu hỏi 3 trang 51 SGK Văn 12 Kết nối tri thứcXác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong các câu thơ sau:  a. Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm  Heo hút cồn mây súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi. (Quang Dũng, Tây Tiến) b. Tiếng ghi ta nâu Bầu trời cô gái ấy Tiếng ghi ta lá xanh biết mấy Tiếng ghi ta ròng ròng Máu chảy (Thanh Thảo, Đàn ghi ta của Lor-ca)

Trả lời

Phương pháp giải

Phương pháp giải:Vận dụng tri thức Ngữ văn, vận dụng kiến thức đã học về biện pháp tu từ điệp ngữ, dựa vào những dấu hiệu để xác định và nêu tác dụng của biện pháp tu từ.

>

a. Các điệp ngữ trong đoạn thơ (dốc, ngàn thước) có tác dụng nhấn mạnh sự hùng vĩ, hiểm trở của núi non vùng Tây Bắc với những con dốc tiếp nối nhau như không bao giờ hết; những đỉnh núi cao ngất trời và vực sâu thăm thẳm.

b. Điệp ngữ tiếng ghi ta có tác dụng liệt kê, nhấn mạnh những ấn tượng về tiếng đàn, về nghệ thuật và tâm hồn người nghệ sĩ Lor-ca; đồng thời tạo nhịp điệu, giai điệu cho các câu thơ, đoạn thơ.

Câu 4
Câu hỏi 4 trang 51 SGK Văn 12 Kết nối tri thứcXác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các câu thơ sau:  a. Gặp thời đổ điếu công thành dễ, Lỡ vận anh hùng hận xót xa Phò chúa dốc lòng nâng trục đất Tẩy binh khôn lối kéo Ngân Hà. (Đặng Dung, Cảm hoài, Nguyễn Khắc Phi dịch) b. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi. (Quang Dũng, Tây Tiến)

Trả lời

Phương pháp giải

Phương pháp giải:Đọc lại kiến thức về biện pháp tu từ đối

>

a. Biện pháp tu từ đối ở bốn câu thơ (gặp thời – lỡ vận, đồ điếu – anh hùng, công thành dễ – hận xót xa; phò chúa – tẩy binh, dốc lòng – khôn lối, nâng trục đất – kéo Ngân Hà) có tác dụng nhấn mạnh những “trải nghiệm” đau đớn và bày tỏ nỗi niềm bi phẫn của nhân vật trữ tình.

Biện pháp tu từ đối ở hai liên thơ giữa có tác dụng nhấn mạnh sự tương phản giữa hoài bão lớn lao, khát vọng phi thường của nhân vật trữ tình và thực tại phũ phàng, nghiệt ngã; đồng thời thể hiện cảm giác bất lực, tâm trạng đau xót, cay đắng của người anh hùng lỡ thời, thất thế.

b. Biện pháp tu từ đối được sử dụng một cách linh hoạt (đối từ ngữ là địa danh (Sài Khao – Mường Lát), miêu tả trạng thái của cảnh vật (sương lấp, hoa về) có tác dụng nhấn mạnh vẻ đẹp của thiên nhiên miền sơn cước: vừa hiểm trở, hoang vu, giá lạnh vừa thơ mộng, tình tứ.

0.45468 sec| 2386.43 kb