Soạn sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 8 chân trời sáng tạo bài 9: Tiếng Việt

Sách Bài Tập (SBT) Ngữ Văn Lớp 8 - Chân trời sáng tạo Bài 9: Tiếng Việt

Trên thị trường văn hóa giáo dục, Sách Bài Tập (SBT) ngữ văn lớp 8 tập 2 sách Chân trời sáng tạo bài 9: Tiếng Việt là một bộ sách mới đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trong chương trình đổi mới. Với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết, sách này giúp học sinh nắm vững bài học hơn trong chương trình học mới.

Đặc biệt, sách này được biết đến với việc trình bày nội dung một cách rõ ràng, dễ hiểu, giúp học sinh tiếp cận với kiến thức một cách hấp dẫn và dễ dàng. Bên cạnh đó, sách cũng giúp học sinh phát triển khả năng tự học, tư duy logic và sự sáng tạo.

Qua việc sử dụng Sách Bài Tập (SBT) ngữ văn lớp 8 - Chân trời sáng tạo Bài 9: Tiếng Việt, chắc chắn học sinh sẽ có những trải nghiệm học tập tích cực và hiệu quả, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ của mình.

Bài tập và hướng dẫn giải

1. Tìm các câu kế, câu hỏi, câu cảm, câu khiến được dùng trong văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích Chương XVIII); chỉ ra dấu hiệu giúp em nhận biết các kiểu câu đó.

Trả lời: Cách làm:- Đọc văn bản Lá cờ thêu sáu chữ vàng (trích Chương XVIII) để tìm các câu kế, câu hỏi, câu... Xem hướng dẫn giải chi tiết

2. Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu bên dưới.

Người tướng già nói:

- Vương tử đùng lắng đẳng vì tôi nữa. Đi mà đuổi Toa Đô không nó chạy mất.

Hoài Văn nói:

– Ta nhờ ông dạy dỗ nên mới có ngày nay, lại chính nhờ có ông mà hôm nay ta thoát chết, ta bỏ ông đây sao được?

– Vương tử không nên theo thói thường tình. Đi đi, mặc tôi ở đây. Toa Đô nó chạy mất kia kìa. Vương tử mà cứ dùng dằng mãi thì con dao đây, tôi xin kết liễu đời tôi cho rảnh...

Hoài Văn giằng lấy con đạo. Người tưởng già nói:

– Để một anh em trông nom tôi. Còn vương tử phải đi mới được. Đi mà lấy đầu Toa Đô!

(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng)

a. Trong đoạn trích trên có cuộc thoại giữa ai với ai?

b. Nhận xét về tỉ lệ mỗi kiểu câu được sử dụng trong cuộc thoại và giải thích tác dụng của cách sử dụng lời thoại như vậy.

Trả lời: a. Trong đoạn trích trên có cuộc thoại giữa “người tướng già” và Hoài Văn Hầu Trần Quốc Toản.b.... Xem hướng dẫn giải chi tiết

3. Cho câu sau:

Hoài đọc truyện "Lá cờ thêu sáu chữ vàng".

Hãy thêm bớt từ ngữ cho câu trên để tạo thành câu hỏi, câu cảm, câu khiến.

Trả lời: Câu trả lời:- Đúng vậy, Hoài đã đọc truyện “Lá cờ thêu sáu chữ vàng”.- Phải, Hoài thích đọc truyện... Xem hướng dẫn giải chi tiết

 

4. Cho đoạn văn sau:

Người mẹ tra nước mắt vì vui sướng. Nhưng lòng người mẹ thổn thức. Người mẹ không nói nên lời. Phu nhân chỉ thấy loa loa một lá cờ đỏ. Và phụ nhân cổ chạy theo bà con để đến gần là cờ mà xem cho rõ. Nhưng là cờ đã rẽ đi đường khác. Người mẹ chạy đến đứt hơi mà không sao đuổi kịp được lá cờ. Mệt quá, người mẹ ngồi bệt xuống bờ đê.

(Nguyễn Huy Tưởng, Lá cờ thêu sáu chữ vàng)

a. Xác định câu khẳng định, câu phủ định được dùng trong đoạn văn trên.

b. Nêu tác dụng của câu khẳng định và câu phủ định trong đoạn văn trên.

 

Trả lời: a. Câu khẳng định: Phu nhân chỉ thấy loa lóa một lá cờ đỏ.Câu phủ định: Người mẹ không nói nên lời;... Xem hướng dẫn giải chi tiết

5. Dùng danh từ “Hoài Văn Hầu” hoặc “Toa Đô” để đặt câu dưới hai hình thức: câu khẳng định và câu phủ định.

Trả lời: Để trả lời câu hỏi trên, bạn cần làm như sau:1. Đặt câu khẳng định:- Hoài Văn Hầu tin rằng chàng... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.15207 sec| 2135.828 kb