Một tụ điện có điện dung 10 μ F được tích điện đến một hiệu điện thế xác định. Sau đó nối hai bản tụ điện vào hai đầu một cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm 1 H. Bỏ qua điện trở của các dây nối, lấy π 2 = 10. Sau khoảng thời gian ngắn nhất là bao nhiêu (kể từ lúc nối) điện tích trên tụ điện có giá trị bằng một nửa giá trị ban đầu ?
A. 1 1200 s
B. 1 300 s
C. 1 60 s
D. 3 400 s
Mình đang tìm kiếm một người hùng có thể cứu mình khỏi tình trạng này bằng cách trả lời câu hỏi của mình. Ai đó lên tiếng nhé!
Các câu trả lời
Câu hỏi Vật lý Lớp 12
Câu hỏi Lớp 12
Bạn muốn hỏi điều gì?
Để giải bài toán trên, ta sử dụng định luật phân bố điện tích trên mạch LC:\[Q(t) = Q_{max} \cdot \sin(\omega t + \phi)\]Trong đó: - \(Q(t)\) là điện tích trên tụ điện sau thời gian \(t\),- \(Q_{max}\) là điện tích tối đa ban đầu,- \(\omega = \frac{1}{\sqrt{LC}}\) là pulsa schiết điện từ,- \(\phi\) là pha ban đầu.Sau khi nối 2 tụ điện vào mạch LC, tổng điện dung sẽ là \(2 \cdot 10 \, \mu F\). Khi đó, \(Q_{max}\) sẽ là \(2 \cdot 10 \, \mu F \cdot V\), với \(V\) là điện áp ban đầu. Để tìm thời gian cần thiết để điện tích trên tụ điện giảm xuống một nửa giá trị ban đầu, ta cần tìm thời gian \(t_{\frac{1}{2}}\) thỏa mãn:\[Q(t_{\frac{1}{2}}) = \frac{Q_{max}}{2}\]\[Q_{max} \cdot \sin(\omega t_{\frac{1}{2}} + \phi) = \frac{Q_{max}}{2}\]\[\sin(\omega t_{\frac{1}{2}} + \phi) = \frac{1}{2}\]Do đó, ta cần tìm xem \(\omega t_{\frac{1}{2}} + \phi = \frac{\pi}{6}\) hoặc \(\omega t_{\frac{1}{2}} + \phi = \frac{5\pi}{6}\).Như vậy, thời gian cần tìm sẽ là \(t_{\frac{1}{2}} = \frac{\pi}{2 \omega}\).Với \(L = 1 H\) và \(C = 10 \, \mu F\), ta có thể tính được \(\omega = \frac{1}{\sqrt{LC}} = \frac{1}{\sqrt{10^{-6} \cdot 1}} = 10^3\).Do đó, \(t_{\frac{1}{2}} = \frac{\pi}{2 \cdot 10^3} \approx \frac{3.14}{2000} \approx 1.57 \, \text{ms} \approx 1.57 \times 10^{-3} s\).Vậy đáp án đúng là: B. \(\frac{1}{300}\) s.
Điện dung tụ điện sau khi nối vào cuộn dây là C' = 2C = 20 μF. Khi nối, điện tích từ tụ 1 chuyển sang tụ 2, tức là Q = Q1 - Q2. Để Q' = Q/2, ta cần tìm thời gian khi Q1 = 3/2Q/2 và Q2 = 1/2Q/2. Sử dụng công thức Q = Q1(1 - e^(-t/(RC))), tính toán ra thời gian t = 1/300 s.
Khi nối hai tụ điện vào cuộn dây, điện dung tổng của hệ thống là C' = 2C = 20 μf. Điện dung tổng có thể được tính bằng công thức: C' = C/(1 + ω^2L^2), với ω là tần số góc và L là độ tự cảm của dây cuộn. Tính toán ta được ω = 1 rad/s. Khi nối, điện tích từ tụ 1 chuyển sang tụ 2, tức là Q = Q1 - Q2. Để Q' = Q/2, ta cần tìm thời gian khi Q1 = 3/2 Q/2 và Q2 = 1/2 Q/2. Sử dụng công thức Q = Q1(1 - e^(-t/(RC))), tìm ra thời gian t = 1/300 s.
Tính điện năng ban đầu trên tụ điện: W = 1/2 CV^2 = 1/2 * 10^-6 * V^2. Sau khi nối tụ điện, điện năng mới trên tụ điện là: W' = 1/2 C'V'^2 = 1/2 * 5 * 10^-6 * (2V)^2 = 1/2 * 5 * 10^-6 * 4V^2 = 10^-5V^2. Điện năng mới bằng nửa điện năng ban đầu: W' = 1/2 W => 10^-5V^2 = 1/2 * 10^-6 * V^2 => 10V^2 = V^2 => V = 10V. Khi nối, điện tích trên tụ điện chuyển từ tụ 1 sang tụ 2, nên Q = Q1 - Q2. Tại thời điểm Q' = Q/2, ta có Q1 = 3Q/4 và Q2 = Q/4. Sử dụng công thức Q = Q1(1 - e^(-t/(RC))), suy ra t = 1/300 s.
Để giải bài toán này, ta dùng công thức cho điện tích trên tụ điện: Q = CV. Sau khi nối hai tụ điện vào với cuộn dây, ta có điện dung tổng C' = 2C = 20 μF. Điện dung tổng cũng có thể được tính bằng công thức: C' = C/(1 + ω^2L^2), với ω là tần số góc và L là độ tự cảm của cuộn dây. Từ đó suy ra ω = 1/√(LC) = 1/√(1x10) = 1 rad/s. Vậy, C' = 10/(1 + 1) = 5 μF. Sau khi nối, điện tích trên tụ điện mới là Q' = C'V, với điện tích ban đầu Q = CV. Để điện tích trên tụ điện mới bằng nửa điện tích ban đầu, ta có: C'V = 1/2 CV => V = 1/2 V'. Suy ra V' = 2V. Khi nối, điện tích trên tụ điện sẽ chuyển từ tụ 1 sang tụ 2, tức là Q = Q1 - Q2. Để Q' = Q/2, ta cần tìm thời gian khi Q1 = 3/2Q/2 và Q2 = 1/2Q/2. Sử dụng công thức Q = Q1(1 - e^(-t/(RC))) và tính toán, ta có thời gian tìm được là 1/300 s.