Tìm các số nguyên dương a; b thoả mãn a+3 chia hết cho b và b+3 chia hết cho a
Có vẻ như mình đã gặp bế tắc rồi. Mọi người có thể dành chút thời gian để giúp đỡ mình không?
Các câu trả lời
Câu hỏi Toán học Lớp 6
Câu hỏi Lớp 6
- giới thiệu một nghề truyền thống ở địa phương em ? - đây là môn giáo dục địa phương nha
- ai có đề thi tiếng anh hsg cấp huyện lớp 6 cho tui làm để luyện còn đi thi với
- EXERCISE 3: Choose the underlined part in each sentence (A, B,C, or D ) that needs correcting. 1. After Mrs. Wang had...
- cho tập hợp B(x thuộc N/x nhỏ hơn 10) tập B có A 9 phần tử B10 phần tử C11 phần tử D12 phần tử
Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt câu hỏix
- ²
- ³
- √
- ∛
- ·
- ×
- ÷
- ±
- ≈
- ≤
- ≥
- ≡
- ⇒
- ⇔
- ∈
- ∉
- ∧
- ∨
- ∞
- Δ
- π
- Ф
- ω
- ↑
- ↓
- ∵
- ∴
- ↔
- →
- ←
- ⇵
- ⇅
- ⇄
- ⇆
- ∫
- ∑
- ⊂
- ⊃
- ⊆
- ⊇
- ⊄
- ⊅
- ∀
- ∠
- ∡
- ⊥
- ∪
- ∩
- ∅
- ¬
- ⊕
- ║
- ∦
- ∝
- ㏒
- ㏑
Để tìm các số nguyên dương a và b thỏa mãn a + 3 chia hết cho b và b + 3 chia hết cho a, ta thực hiện các bước sau:Bước 1: Xét trường hợp a = 1:- Khi a = 1, ta có a + 3 = 4.- Để a + 3 chia hết cho b, thì b phải là 1, 2 hoặc 4.- Để b + 3 chia hết cho a, thì a phải là 1, 2 hoặc 4.- Vậy khi a = 1, ta có các cặp số nguyên dương (a, b) thỏa mãn là (1, 1), (1, 2), (1, 4).Bước 2: Xét các trường hợp a > 1:- Khi a > 1, ta có a + 3 > a. Do đó, không có số tự nhiên b thỏa a + 3 chia hết cho b.- Do đó, không tồn tại số nguyên dương a và b thỏa mãn a + 3 chia hết cho b và b + 3 chia hết cho a khi a > 1.Vậy các cặp số nguyên dương (a, b) thỏa mãn là (1, 1), (1, 2), (1, 4).
Để giải câu hỏi trên, ta có thể áp dụng một số công thức số học để tìm các cặp số nguyên dương a và b thỏa mãn yêu cầu đề bài. Dưới đây là 3 câu trả lời chi tiết, cụ thể cho câu hỏi trên:1. Cách 1:- Gọi a = b = k. Ta có a + 3 chia hết cho b tức là (k + 3) chia hết cho k, và b + 3 chia hết cho a tức là (k + 3) chia hết cho k.- Vậy nếu (k + 3) chia hết cho k, có thể thấy k chỉ có thể là số 1.- Kết quả: a = 1, b = 1.2. Cách 2:- Gọi a = m, b = n. Ta có a + 3 chia hết cho b tức là (m + 3) chia hết cho n, và b + 3 chia hết cho a tức là (n + 3) chia hết cho m.- Áp dụng định lý Bézout, ta biết rằng nếu (m + 3) chia hết cho n và (n + 3) chia hết cho m, thì m2 + 3n chia hết cho mn. Nghĩa là tồn tại số nguyên dương k sao cho m2 + 3n = kmn.- Với mặt khác, ta có (m + 3)(n + 3) chia hết cho mn. Dễ dàng nhận thấy nếu m = n, thì vế trái của phương trình sẽ chia hết cho vế phải. Vì vậy, m = n là một giải pháp.- Kết quả: a = m, b = m với m là một số nguyên dương bất kỳ.3. Cách 3:- Gọi a = x, b = y. Ta có a + 3 chia hết cho b tức là (x + 3) chia hết cho y và b + 3 chia hết cho a tức là (y + 3) chia hết cho x.- Xét trường hợp y = 1, ta có x + 3 chia hết cho 1 tức là x là số bất kỳ. Tương tự, khi x = 1 thì y là số bất kỳ.- Xét trường hợp y > 1 và x > 1. Áp dụng định lý Bézout, ta có (x + 3)(y + 3) chia hết cho xy. Vậy nếu tồn tại số nguyên dương k sao cho x + 3 = ky, thì (k + 1)(y + 3) chia hết cho x. Từ đó, ta nhận thấy k + 1 phải chia hết cho x.- Kết quả: Trường hợp y = 1: a = x, b = 1 với x là một số nguyên dương bất kỳ. Trường hợp x = 1: a = 1, b = y với y là một số nguyên dương bất kỳ. Trường hợp y > 1 và x > 1: a = x, b = kx với x, k là các số nguyên dương bất kỳ.