Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 6: Giới thiệu về liên kết hóa học

Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 6: Giới thiệu về liên kết hóa học

Trên trang sách bài tập (SBT) bài 6, chúng ta sẽ được hướng dẫn giải về giới thiệu về liên kết hóa học trong môn khoa học tự nhiên. Bài tập này nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Bài tập này giúp học sinh nắm vững kiến thức về các liên kết hóa học cũng như các tính chất của chúng.

Trong bài tập, có câu hỏi yêu cầu điền các thông tin còn thiếu để hoàn thành bảng về các kim loại, cũng như nhận xét về số thứ tự của nhóm trong bảng tuần hoàn và điện tích của các ion kim loại tạo thành. Việc này giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của các kim loại trong hóa học.

Thông qua cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết, việc giải sách bài tập (SBT) bài 6 này giúp học sinh nắm bắt bài học một cách hiệu quả hơn, từ đó phát triển kiến thức và kỹ năng giải quyết vấn đề trong môn hóa học của mình.

Bài tập và hướng dẫn giải

6.2. a) Điền các thông tin còn thiếu để hoàn thành bảng sau về các phi kim.

b) Hãy nhận xét về mối quan hệ giữa số thứ tự của nhóm trong bảng tuần hoàn và điện tích của các ion phi kim tạo thành.

Trả lời: Để hoàn thành bảng về các phi kim, ta cần điền thông tin về số nguyên tử, số hiệu nguyên tử, tên... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.3. a) Liên kết cộng hoá trị là gì?

b) Liên kết cộng hoá trị khác với liên kết ion như thế nào?

c) Liên kết cộng hoá trị và liên kết ion có điểm gì tương tự nhau?

Trả lời: Phương pháp giải:a) Định nghĩa liên kết cộng hoá trị.b) So sánh liên kết cộng hoá trị với liên kết... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.4. Phân tử methane gồm một nguyên tử carbon liên kết với bốn nguyên tử hydrogen. Khi hình thành liên kết cộng hoá trị trong methane, nguyên tử carbon góp chung bao nhiêu electron với mỗi nguyên tử hydrogen?

A. Nguyên tử carbon góp chung 1 electron với mỗi nguyên tử hydrogen.

B. Nguyên tử carbon góp chung 2 electron với mỗi nguyên tử hydrogen.

C. Nguyên tử carbon góp chung 3 electron với mỗi nguyên tử hydrogen.

D. Nguyên tử carbon góp chung 4 electron với mỗi nguyên tử hydrogen.

Trả lời: Để giải câu hỏi này, ta cần biết rằng nguyên tử carbon có cấu hình electron của 1s2 2s2 2p2, tức là... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.5. Liên kết giữa các nguyên tử trong phân tử nước là liên kết

A. cộng hoá trị.

B. ion.

C. kim loại.

D. phi kim.

Trả lời: Phương pháp giải:Liên kết trong phân tử nước là liên kết giữa nguyên tử hydro và nguyên tử oxy.... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.6. Liên kết hoá học giữa các nguyên tử oxygen và hydrogen trong phân tử nước được hình thành bằng cách

A. nguyên tử oxygen nhận electron, nguyên tử hydrogen nhường electron.

B. nguyên tử oxygen nhường electron, nguyên tử hydrogen nhận electron.

C. nguyên tử oxygen và nguyên tử hydrogen góp chung electron.

D. nguyên tử oxygen và nguyên tử hydrogen góp chung proton.

Trả lời: Để giải câu hỏi này, bạn cần biết rằng liên kết hóa học giữa các nguyên tử trong phân tử nước là... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.7. Trong phân tử oxygen (O2), khi hai nguyên tửoxygen liên kết với nhau, chúng

A. góp chung proton.

B. chuyển electron từ nguyên tử này sang nguyên tử kia.

C. chuyển proton từ nguyên tử này sang nguyên tử kia.

D. góp chung electron.

Trả lời: Phương pháp giải:Trong phân tử oxygen (O2), mỗi nguyên tử oxygen có 6 electron valence trong lớp... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.8. Trong phân tử KCIl, nguyên tử K (kali) và nguyên tử Cl (chlorine) liên kết với nhau bằng liên kết

A. cộng hoá trị.

B. ion.

C. kim loại.

D. phi kim.

Trả lời: Phương pháp giải:Trong phân tử KCl, kali (K) là một kim loại và clo (Cl) là một nguyên tử phi kim.... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.9. Hãy vẽ sơ đồ hình thành liên kết ion trong các phân tử sau, sử dụng các dấu chấm để biểu diễn các electron (tương tự hình 6.2 trang 37 sách giáo khoa (SGK)):

a) Lithium fluoride (LiF).

b)  Calcium oxide (CaO).

c)  Potassium oxide ($K_{2}O$).

Trả lời: Phương pháp giải:1. Xác định số electron valence của các nguyên tử trong phân tử.2. Xác định số... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.10. Điền các số thích hợp vào các ô còn trống để hoàn thành bảng sau:

Trả lời: Phương pháp giải:- Bước 1: Tính số mol của các chất trong phản ứng theo định luật bảo toàn mol:n(A)... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.11. Hãy vẽ sơ đồ biểu diễn sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong các phân tử sau, sử dụng các dấu chấm để biểu diễn các electron (tương tự như hình 6.5 trang 38 sách giáo khoa (SGK)):

a)  Chlorine, $Cl_{2}$

b) Hydrogen sulphide, $H_{2}$S

c) Carbon dioxide, $CO_{2}$S

Trả lời: Để vẽ sơ đồ biểu diễn sự hình thành liên kết cộng hoá trị trong các phân tử đã cho, ta có thể làm... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.12. Hãy giải thích các câu sau dựa trên tính chất của liên kết (ion hay cộng hoá trị) giữa các nguyên tử trong phân tử các chất.

a)  Vì sao ammonia là chất khí ở nhiệt độ phòng.

b)ạ Vì sao nhiệt độ nóng chảy của sodium chloride và iodine rất khác nhau? Nhiệt độ nóng chảy của chất nào cao hơn?

Trả lời: Phương pháp giải:a) Đầu tiên, xác định tính chất của chất là ion hay cộng hoá trị. Sau đó, giải... Xem hướng dẫn giải chi tiết

6.13. Đơn chất magnesium và đơn chất chlorine phản ứng với nhau tạo thành hợp chất magnesium chloride, là hợp chất có cấu trúc tinh thể.

a) Vẽ sơ đồ mô tả sự hình thành liên kết ion trong hợp chất MgCl từ các nguyên tử Mg và Cl (xem hình 6.2, trang 37 sách giáo khoa (SGK)). Cho biết số proton trong hạt nhân của Mg là 12 và của Cl là 17.

b)Lập bảng mô tả một số tính chất của đơn chất magnesium, đơn chất chlorine và hợp chất magnesium chloride. Các tính chất bao gồm:

(i) thể của chất ở nhiệt độ phòng (25 °C).

(ii) tính tan trong nước (hoặc phản ứng với nước).

(iii) màu sắc.

(iv) tính dẫn điện.

Trả lời: a) Phương pháp giải:- Trước hết, ta cần biết số electron của Mg và Cl: + Số electron của Mg = số... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.06024 sec| 2188.508 kb