Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 14: Phản xạ âm, chống ô nhiễm tiếng ồn
Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 14: Phản xạ âm, chống ô nhiễm tiếng ồn
Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm âm phản xạ và cách nó có thể có ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực.
1. Âm phản xạ là gì?
Âm phản xạ xảy ra khi âm thanh được phản xạ lại khi chúng gặp một mặt chắn. Ví dụ về âm phản xạ là khi âm thanh được phát ra và trả lại từ một bề mặt cứng, tạo ra hiệu ứng vang vọng.
2. Lợi ích và hại của âm phản xạ
- Lợi ích: Âm phản xạ có thể được sử dụng trong các ứng dụng như đo đạc độ sâu của biển thưng, tìm kiếm khu vực đánh cá hay góp phần vào việc tạo ra âm thanh phong phú và sống động trong các sân khấu âm nhạc.
- Hại: Mặt khác, âm phản xạ cũng có thể gây ra hiện tượng tiếng ồn trong các không gian kín như phòng học, phòng ngủ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của con người.
Với hiểu biết về âm phản xạ, chúng ta có thể áp dụng kiến thức này vào thực tế để tận dụng lợi ích của nó và đồng thời giảm thiểu hại ích gây ra bởi âm thanh.
Bài tập và hướng dẫn giải
14.2. Trong những trường hợp dưới đây, hiện tượng nào ứng dụng phản xạ âm?
A. Xác định độ sâu của đáy biển.
B. Nói chuyện qua điện thoại.
C. Nói trong phòng thu âm qua hệ thống loa.
D. Nói trong hội trường thông qua hệ thống loa.
14.3. Kết luận nào sau đây là đúng?
A. Vật phản xạ âm tốt là những vật có bề mặt sần sùi, mềm, xốp.
B. Vật phản xạ âm kém là những vật có bề mặt nhẫn, cứng.
C. Vật phản xạ âm tốt là những vật có kích thước lớn.
D. Vật phản xạ âm kém là những vật mềm, xốp, có bề mặt sần sùi.
14.4. Những vật phản xạ âm tốt là
A. gạch, gỗ, vải.
B. thép, vải, xốp.
C. vải nhung, gốm.
D. sắt, thép, đá.
14.5. Những vật hấp thụ âm tốt là vật
A. có bề mặt nhắn, cứng.
B. sáng, phẳng.
C. phản xạ âm kém.
D. phản xạ âm tốt.
14.6*. Hai cậu bé đứng tại hai điểm A và B trước một toà nhà cao (Hình 14.1). Khi cậu bé đứng ở A thổi to một tiếng còi thì cậu bé đứng ở B nghe thấy hai tiếng còi cách nhau 1 s. Tốc độ truyền âm của tiếng còi là
A. 150 m/s.
B. 300 m/s.
C. 350 m/s.
D. 500 m/s.
14.7*. Một người đứng trên mép hòn đảo cách vách núi phía trước 3 000 m, giữa vách núi và hòn đảo có một chiếc tàu thuỷ neo đậu (Hình 14.2). Khi tàu hú còi, người này nghe thấy hai tiếng còi cách nhau 4 s. Xác định khoảng cách từ tàu tới đảo. Biết tốc độ truyền âm trong không khí là 340 m/s.
14.8. Người ta ứng dụng hiện tượng phản xạ sóng âm để đo độ sâu của biển. Sóng âm có tần số cao (siêu âm) từ con tàu trên mặt biển phát ra truyền tới đáy biển (Hình 14.3). Tại đó sóng âm bị phản xạ trở lại và được một thiết bị trên tàu ghi lại. Trong một phép đo độ sâu của đáy biển người ta ghi lại được từ lúc phát ra siêu âm đến khi nhận được âm phản xạ là 1,2 s. Biết tốc độ truyền âm trong nước biển là 1 500 m/s. Tính độ sâu của đáy biển.
14.9. Âm thanh nào dưới đây là nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn?
A. Những âm thanh được tạo ra từ những dao động có tần số cao.
B. Những âm thanh được tạo ra từ những dao động có biên độ lớn.
C. Những âm thanh được tạo ra từ những dao động có biên độ lớn và tần số cao.
D. Những âm thanh to, kéo dài dội tới tai người nghe gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ.
14.10. Trường hợp nào sau đây có ô nhiễm tiếng ồn?
A. Tiếng còi xe cứu thương.
B. Tiếng thầy giáo giảng bài trong giờ học.
C. Tiếng sãm dội tới tai người trưởng thành.
D. Bệnh viện, trạm xá cạnh chợ.
14.11. Tại sao để việc ghi âm trên băng, đĩa đạt chất lượng cao, những ca sĩ thường được mời đến những phòng ghi âm chuyên dụng chứ không phải tại nhà hát?
14.12. Người ta thường sử dụng những biện pháp nào để chống ô nhiễm tiếng ồn?
14.13. Hãy chỉ ra trường hợp gây ô nhiễm tiếng ồn ở nơi em sinh sống hoặc một nơi nào khác em được biết. Đề ra một số biện pháp để chống sự ô nhiễm tiếng ồn đó.