Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 1: Bầu trời tuổi thơ ( Đọc hiểu và thực hành tiếng việt)

Hướng dẫn giải bài tập số 1 trang 4 "Bầu trời tuổi thơ" trong sách bài tập (SBT) ngữ văn lớp 7

Để giải đúng bài tập số 1 trang 4 "Bầu trời tuổi thơ" trong sách bài tập ngữ văn lớp 7, học sinh cần chú ý đến phần Đọc hiểu và thực hành tiếng Việt. Bài tập này nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục. Bài học này giúp học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và làm văn tiếng Việt một cách chính xác và logic.

Bước đầu tiên, học sinh cần đọc kỹ câu hỏi và đề bài để hiểu rõ yêu cầu của bài tập. Sau đó, đọc đoạn văn được cung cấp trong sách và tìm hiểu ý chính của đoạn văn. Học sinh cần lưu ý đến từ ngữ, cấu trúc câu và ý nghĩa tổng thể của đoạn văn để có thể trả lời đúng câu hỏi được đưa ra.

Thông qua việc giải bài tập số 1 trang 4, học sinh sẽ nắm vững kiến thức về văn học, đồng thời cũng rèn luyện kỹ năng đọc hiểu và làm văn tiếng Việt một cách linh hoạt và chính xác.

Bài tập và hướng dẫn giải

ĐỌC HIỂU VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Bầy chim chia uôi trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 11 – 16) và trả lời các câu hỏi:

1. Tóm tắt nội dung cuộc trò chuyện của hai anh em Men và Mon ở phần (1).2. Mền và Mon sinh ra và lớn lên ở đâu? Chỉ ra một vài chi tiết giúp em nhận biết điều đó.

3. Tìm một số chi tiết miêu tả suy nghĩ, cảm xúc của nhân vật Mon về bầy chim chìa vôi. Từ đó, nêu nhận xét về tính cách của nhân vật Mon.

4. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Mên. Những chi tiết nào khiến em có cảm nhận đó?

5. Em hãy đóng vai nhân vật Mên, viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) kể lại sự việc hai anh em chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi.

Trả lời: Cách làm:1. Đọc lại văn bản Bầy chim chìa vôi và tìm câu trả lời cho từng câu hỏi.2. Ghi ra các chi... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập 2. Đọc lại văn bản Bầy chim chia uôi (từ Mùa mưa năm nay đến cứ lấy đò của ông Hảo mà đi) trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 13 – 14) và trả lời câu hỏi:

1. Chỉ ra những câu văn không phải là lời của nhân vật. Em dựa vào đặc điểm nào để xác định như vậy?

2. Hai anh em Mền và Mon trò chuyện với nhau về những gì? Điều gì khiến hai bạn nhỏ đặc biệt quan tâm?

3. Qua những lời đối thoại của hai anh em Mên và Mon, em có cảm nhận như thế nào về từng nhân vật?

4. Em có thích những lời đối thoại của hai nhân vật Men và Mon không? Vì sao?

5. Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ và cho biết chức năng của trạng ngữ trong câu đó.

6. Tim từ láy và giải thích nghĩa của mỗi từ trong các câu sau:

a. Mấy ngày mưa liên miên và nước sông dâng lên rất nhanh.

b. Mày có nhìn thấy cái chấm đen to to ở vây nó không

Thử thay các từ láy em đã tìm được bằng những từ ngữ đồng nghĩa.

 

Trả lời: Cách làm:1. Đọc lại đoạn văn "Bầy chim chia uôi" và tìm những câu văn không phải lời của nhân vật,... Xem hướng dẫn giải chi tiết

 Bài tập 3. Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông. [...] Hai anh em thằng Mên tìm đến cái ổ chim chìa vôi. Thấy động, những con chim chìa vôi non kêu líu ríu. Hai đứa bé ý tứ quỳ xuống bên cạnh.

- Anh bảo bao giờ thì chúng nó bay được? – Thằng Mon hỏi.

Mấy ngày nữa.

Thế mẹ chúng đi kiếm ăn à?

- Chim chìa vôi có ăn được hến không?

- Tao không biết, nhưng bố mẹ nó vẫn lội kiếm ăn ở ven sông.

- Mình bắt hến bỏ vào tổ cho chúng ăn anh nhé?

tintie - Ừ thì đi.

Hai đứa bé đi ra mép nước. Chúng tìm những cái lỗ hang nhỏ. Trong những

cái hang nhỏ ấy luôn luôn có một con hến hoặc một con trùng trục. Chỉ một loảng hai đứa đã bắt được một nắm hến. Chúng xếp những con hến dính đầy đất cát bên tổ chim. Trước khi rời dải cát, Mên nói với em nó:

Mày không được nói cho đứa nào biết cái tổ chim này nhé. Mày mà nói tạo không cho mày ra đây nữa.

(Nguyễn Quang Thiều, Bầy chim chìa vôi,

in trong Mùa hoa cải bên sông, NXB Hội Nhà văn, Hà Nội, 2012, tr. 138 – 139)

1. Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước hay sau đoạn kể về sự việc hai anh em Mến và Mon chèo đò ra bãi cát giữa sông để cứu bầy chim chìa vôi trong sách giáo khoa (SGK)? Nhờ đâu em nhận biết được vị trí của đoạn trích?

2. Trong đoạn trích trên, tính cách của hai nhân vật Mền và Mon chủ yếu được nhà văn khắc hoạ qua những chi tiết nào?

3. Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm từ.

4. Xác định trạng ngữ trong các câu sau:

a. Mươi ngày trước, hai anh em thằng Mên đã trốn bố mẹ lội ra dải cát nổi giữa sông.

b. Chỉ một loảng hai đứa đã bắt được một nằm hến.

Trả lời: 1. Đoạn trích trên nằm ở vị trí trước đoạn kể về sự việc hai anh em Mên và Mon chèo đò ra bãi cát... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập 4. Đọc đoạn trích Đi lấy mật trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 18 – 23) và trả lời các câu hỏi:

1. Đoạn trích được kể bằng lời của nhân vật nào? Hãy giới thiệu ngắn gọn về nhân vật ấy.

2. Nêu sự việc chính được kể trong đoạn trích.

3. Nhân vật An và nhân vật Cò, ai là người thông hiểu về thiên nhiên rừng U Minh? Nêu một vài chi tiết giúp em nhận biết điều đó.

4. Chỉ ra một số chi tiết thể hiện tình cảm của tía nuôi và má nuôi dành cho An.

5. Nêu cảm nhận chung của em về cảnh sắc thiên nhiên được miêu tả trong đoạn trích.

Trả lời: Cách làm:1. Đọc kỹ đoạn trích Đi lấy mật trong sách giáo khoa (SGK).2. Trả lời từng câu hỏi một theo... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập 5. Đọc lại văn bản Đi lấy mật (từ Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng đến trông cái miệng thấy ghét quá) trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 21 – 22) và trả lời các câu hỏi:

1. Nhân vật An có những cảm xúc gì khi quan sát cảnh rừng U Minh?

2. Điều gì khiến nhân vật An cảm thấy “bực mình” với người bạn đồng hành của mình?

3. Vì sao nhân vật Cò có thái độ “lơ là”, không hưởng ứng những cảm xúc của nhân vật An?

4. Nêu nhận xét về cách nhà văn miêu tả lời nói và cảm xúc, suy nghĩ của hai nhân vật An và Cò.

5. Chủ ngữ (in đậm) trong câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn cụm từ này và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi chủ ngữ được rút gọn. Giữa vùng cỏ tranh khô vàng, gió thổi lao xao, một bầy chim hàng nghìn con vọt cất cánh bay lên.

6. Vị ngữ trong các câu sau là một cụm từ. Hãy thử rút gọn vị ngữ trong mỗi câu và nhận xét về sự thay đổi nghĩa của câu sau khi vị ngữ được rút gọn.

a. Chúng tôi tiếp tục đi tới một cái trảng rộng.

b. Tôi nhìn theo ngón tay nó trỏ lên một kèo ong gác trên cây tràm thấp.

Trả lời: Cách làm:1. Đọc lại văn bản Đi lấy mật trong sách giáo khoa (SGK) và tìm hiểu về cảm xúc của nhân... Xem hướng dẫn giải chi tiết

Bài tập 6. Đọc lại văn bản Ngôi nhà trên cây (từ Khi thấy bạn đi qua trước mặt đến đã bắt đầu như thế đó) trong sách giáo khoa (SGK) (tr. 33 – 34) và trả lời các câu hỏi:

2. Điều gì khiến Tốt-tô-chan thôi“nhìn ngang nhìn ngửa” và chăm chú “dán mắt” nhìn Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki bước đi?

3. Vì sao Tốt-tô-chan cảm thấy rất vui khi nghe thấy giọng nói khoẻ khoắn của Ya-ma-mô-tô Ya-su-a-ki?

4. Nêu cảm nhận của em về nhân vật Tốt-tô-chan trong đoạn trích.

5. Chỉ ra một số chi tiết giúp em nhận biết được tính cách của nhân vật Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki. Em hình dung Ya-ma-mô-tô Ya-sư-a-ki là một bạn nhỏ như thế nào?

6. Tìm trong đoạn trích trên một câu có thành phần trạng ngữ là một cụm danh từ.

7. So sánh các cặp câu dưới đây và nhận xét về tác dụng của việc mở rộng thành phần vị ngữ của câu bằng cụm từ.

a. – Bạn nam trả lời Tốt-tô-chan.

– Bạn nam nhẹ nhàng trả lời Tốt-tô-chan bằng giọng hiền lành.

b. – Nói xong, bạn ấy chìa tay ra, bàn tay với những ngón dài co quắp.

- Nói xong, bạn ấy chìa tay ra, bàn tay với những ngón dài co quắp như dính cả vào nhau.

Trả lời: Câu trả lời chi tiết và đầy đủ hơn cho câu hỏi trên như sau:1. Đoạn trích được kể theo ngôi thứ 3.2.... Xem hướng dẫn giải chi tiết
0.08178 sec| 2148.414 kb