Đọc và Thực hành tiếng ViệtBài tập 1.Đọc lại văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc...

Câu hỏi:

Đọc và Thực hành tiếng Việt 

Bài tập 1. Đọc lại văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn lớp 10, tập một (tr. 74 – 75) và trả lời các câu hỏi:

1. Theo bạn, những thông tin nào về bối cảnh, điều kiện ra đời của văn bản được nêu trong sách giáo khoa (SGK) cần được đặc biệt chú ý? Tại sao bạn lại xác định như vậy?

2. Dựa vào văn bản, hãy liệt kê theo mức độ tăng tiến những việc làm chứng tỏ các “đấng thánh để minh vương” đã “quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng”.

3. Tác giả đã nói như thế nào về tác dụng của việc dựng bia vinh danh những người đỗ đại khoa?

4. Khi soạn bài văn bia, tác giả Thân Nhân Trung nhằm đến đối tượng tiếp nhận chính nào? Hãy nêu những căn cứ mà bạn dựa vào đó để giải đáp vấn đề này.

5. Liệt kê các từ ngữ chỉ vua chúa và nhận xét về quy ước xưng hô được thể hiện trong văn bản (Lưu ý: bản dịch đã dùng lại đúng các từ ngữ chỉ vua chúa trong nguyên tác).

6. Chỉ ra nét khác biệt về nghĩa giữa ba câu sau:

– Hiền tài là báu vật của quốc gia.

– Hiền tài là vốn quý của quốc gia. 

– Hiền tài là nguyên khí của quốc gia.

Theo bạn, từng câu văn trên được dùng trong những ngữ cảnh nào thì phù hợp?

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Đăng Hạnh
Cách làm:

1. Đọc lại văn bản Hiền tài là nguyên khí của quốc gia trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn lớp 10, tập một (tr. 74 – 75) để hiểu thông tin về bối cảnh, điều kiện ra đời của văn bản.

2. Liệt kê các việc làm chứng tỏ các “đấng thánh để minh vương” đã “quý chuộng kẻ sĩ không biết thế nào là cùng” từ văn bản.

3. Xác định tác dụng của việc dựng bia vinh danh những người đỗ đại khoa.

4. Nhận diện đối tượng tiếp nhận chính khi soạn bài văn bia và nêu căn cứ cho câu trả lời.

5. Liệt kê và nhận xét về các từ ngữ chỉ vua chúa trong văn bản.

6. Phân biệt nghĩa giữa ba câu văn và xác định ngữ cảnh phù hợp cho từng câu.

Câu trả lời cho câu hỏi trên:
1. Những thông tin cần chú ý về bối cảnh và điều kiện ra đời của văn bản từ SGK là năm 1484, khi tác giả Thân Nhân Trung vâng mệnh vua Lê Thánh Tông soạn bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba để khắc lên bia đặt ở Quốc Tử Giám. Quá trình dựng bia ghi danh tiến sĩ từ năm 1484 cũng là một điểm cần lưu ý vì đó là truyền thống của triều đình.
2. Dựa vào văn bản, các việc chứng tỏ sự quý chuộng của các "đấng thánh để minh vương" đối với kẻ sĩ tăng tiến bao gồm sự tỏ lòng tôn trọng đối với danh tiếng của người thi đỗ, phong chức tước và cấp bậc, ban danh hiệu tiến sĩ và mở tiệc khoản đãi, cũng như dựng bia đá ghi danh tiến sĩ ở nhà Thái học của Trường Quốc Tử Giám.
3. Tác dụng của việc dựng bia vinh danh những người đỗ đại khoa bao gồm khuyến khích kẻ sĩ, cảnh báo việc thoái hoá, và góp phần vào sự chấn hưng đất nước.
4. Tác giả Thân Nhân Trung nhằm đến đối tượng tiếp nhận chính là vua Lê Thánh Tông, người đã ban lệnh cho viết bài kí đề danh, những người đỗ đại khoa được ghi danh trên bia, và những ai quan tâm đến phát triển văn hoá-giáo dục của triều đình và đất nước.
5. Các từ ngữ chỉ vua chúa được sử dụng như "đấng thánh đế minh vương", "thánh minh", "thánh thần", để thể hiện sự tôn kính và uy quyền lớn lao của vua trong xã hội phong kiến.
6. Ba câu văn khác nhau về nghĩa làm rõ sự quý trọng và ý nghĩa của hiền tài với quốc gia, mỗi câu có ngữ cảnh riêng phù hợp với nội dung được truyền đạt.
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.04516 sec| 2145.539 kb