Lớp 9
20điểm
3 năm trước
!Lần đầu hỏi
Vũ Văn Nam

Tam giác đều ABC có cạnh 60cm. Trên cạnh BC lấy điểm D sao cho BD = 20cm. Đường trung trực của AD cắt cạnh AB, AC theo thứ tự ở E, F. Tính độ dài các cạnh của tam giác DEF.
Mình cần gấp sự giúp đỡ! Có ai có kinh nghiệm về chủ đề này không? Mình đang cần tìm câu trả lời cực kỳ chi tiết đây

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Phương pháp giải:
- Ta biết rằng tam giác ABC là tam giác đều nên AB = AC = BC = 60cm.
- Vì BD = 20cm, nên CD = BC - BD = 60cm - 20cm = 40cm.
- Ta sẽ dùng tính chất của đường trung trực để tìm độ dài các cạnh của tam giác DEF.
- Đường trung trực của AD là đường thẳng đi qua trung điểm M của cạnh AC và vuông góc với đoạn thẳng AD.
- Vì tam giác ABC là tam giác đều nên AM là đường cao của tam giác ABC, cắt đường trung trực của AD tại trung điểm O của đoạn thẳng EF.
- Vì tam giác DEF và tam giác ABC có cạnh tương ứng là song song (do đường trung trực của AD vuông góc với cạnh AB và AC), nên ta có AM = DE và AO = EF.
- Vậy ta có DE = AM = \(\frac{AC}{2}\) = \(\frac{60}{2}\) = 30cm.
- Xét tam giác ADC, ta có ABC = ADC = 60°. Do đó tam giác ADC cũng là tam giác đều.
- Vậy ta có AD = AC = 60cm.
- Do đó ta có EF = AO = \(\frac{AD}{2}\) = \(\frac{60}{2}\) = 30cm.
- Cuối cùng, ta có DF = DE + EF = 30cm + 30cm = 60cm.

Vậy độ dài các cạnh của tam giác DEF lần lượt là 30cm, 30cm và 60cm.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 6Trả lời.

Ta biết rằng đường trung trực của một đoạn thẳng chia nó thành hai đoạn thẳng bằng nhau và vuông góc với đoạn thẳng đó. Vì tam giác ABC đều nên ta có AB = BC = AC = 60cm. Do đó, ta có AD = 60cm và DC = AC/2 = 60/2 = 30cm. Các tam giác ABD và ACD là tam giác vuông tại B và C. Áp dụng định lý Pythagoras, ta có BD = √(AB^2 - AD^2) = √(60^2 - 60^2) = 0cm và CD = √(AC^2 - AD^2) = √(60^2 - 60^2) = 0cm. Vậy ta có DE = DF = EF = BC - BD - CD = 60 - 0 - 0 = 60cm.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 2Trả lời.

Áp dụng định lý Pythagoras vào tam giác ABC, ta có: AB = AC = √(60^2 - (BC/2)^2) = √(3600 - 25^2) = √(3600 - 625) = √2975 ≈ 54.55cm. Áp dụng định lý đường trung trực, ta có: BN = AN = AD/2 = 30/2 = 15cm và AM = BM = AD/2 = 30/2 = 15cm. Áp dụng định lý Pythagoras vào tam giác ABN và ACM, ta có: NB = √(AB^2 - AN^2) = √(54.55^2 - 15^2) ≈ 48.08cm và MC = √(AC^2 - AM^2) = √(54.55^2 - 15^2) ≈ 48.08cm. Vì DE = NB + MC = 48.08 + 48.08 = 96.16cm, suy ra DE ≈ 96.16cm. Tương tự, ta có DF ≈ EF ≈ 96.16cm.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 0Trả lời.

Độ dài cạnh AD của tam giác ABC là 60cm. Do tam giác ABC là tam giác đều nên ta có: AD = DC = AC/2 = 60/2 = 30cm. Do BD = 20cm, suy ra BC = BD + DC = 20 + 30 = 50cm. Vì tam giác DEF đều nên ta có: DE = DF = EF = BC = 50cm.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 2Trả lời.
Câu hỏi Toán học Lớp 9
Câu hỏi Lớp 9

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.44374 sec| 2246.078 kb