Đặt một hiệu điện thế UAB vào hai đầu đoạn mạch gồm hai điện trở R1 và R2 mắc nối tiếp. Hiệu điện thế giữa hai đầu mỗi điện trở tương ứng là U1, U2. Hệ thức nào dau đây là không đúng?
A. R A B = R 1 + R 2
B. I A B = I 1 = I 2
C. U 1 U 2 = R 2 R 1
D. U A B = U 1 + U 2
Mình cảm thấy hơi mắc kẹt và không chắc làm thế nào để tiếp tục làm câu hỏi này. Ai có thể giành chút thời gian để giúp mình với được không?
Các câu trả lời
Câu hỏi Vật lý Lớp 9
Câu hỏi Lớp 9
Bạn muốn hỏi điều gì?
Để giải bài toán trên, ta cần áp dụng luật Ohm và luật Kirchhoff như sau:Phương pháp giải 1:1. Áp dụng luật Ohm cho mỗi điện trở: U1 = I1 * R1 và U2 = I2 * R22. Áp dụng luật Kirchhoff cho đoạn mạch tổng thể: UAB = U1 + U23. Thay vào công thức trên và sử dụng lại luật Ohm, ta có: UAB = (I1 * R1) + (I2 * R2)4. Sử dụng công thức I = I1 = I2 và đặt RAB = R1 + R2, ta suy ra UAB = I * RAB không đúng.Phương pháp giải 2:1. Xét mạch và đặt điện áp giữa hai điểm A và B là UAB.2. Theo luật Ohm, ta có U1 = I1 * R1 và U2 = I2 * R2.3. Áp dụng luật Kirchhoff cho đoạn mạch, ta được UAB = U1 + U2.4. Thay vào công thức trên, ta được UAB = I1 * R1 + I2 * R2 = IAB * RAB không đúng.Vậy hệ thức không đúng là D. UAB = U1 + U2.
Tổng điện trở của hai điện trở nối tiếp bằng tổng của chúng, vậy RA-B = R1 + R2, công thức A là đúng.
Khi hai điện trở nối tiếp, tổng hiệu điện thế giữa hai điểm đầu đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế trên từng điện trở. Vậy câu D là đúng.
Tổng hiệu đeien thế trên đoạn mạch bằng tổng hiệu điện thế trên mỗi phần tử, vì vậy UA-B = U1 + U2, công thức D là đúng.
Để tính hiệu điện thế trên mỗi điện trở, ta sử dụng công thức Ui = Ri * I, với i = 1, 2. Vì vậy U1/U2 = R2/R1, công thức C là đúng.