Lớp 9
Lớp 1điểm
10 tháng trước
Đỗ Thị Huy

Có 5 gói bột trắng là các chất: KHSO4, K2CO3, K2SO4, BaCO3, BaSO4 riêng biệt. Chỉ được dùng thêm H2O, hãy trình bày cách nhận biết từng chất bột trắng nói trên và viết PTHH để minh họa.
Help me, please! Mình đang tìm kiếm câu trả lời cho một câu hỏi cực kỳ khó khăn và mình cần sự trợ giúp từ cộng đồng. Ai có thể giải đáp giúp mình?

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Phương pháp giải:

1. Đầu tiên, cho từng gói bột trắng vào nước và khuấy đều để pha loãng chất đó trong nước.
2. Tiếp theo, sử dụng các phương pháp phân tích hóa học như phản ứng trao đổi ion để nhận biết từng chất trong các dung dịch đã pha loãng.

Câu trả lời:
- KHSO4: Thêm BaCl2 vào dung dịch, quan sát có kết tủa BaSO4 (trắng) hay không.
- K2CO3: Thêm dung dịch axit HCl vào, quan sát có khí CO2 thoát ra hay không.
- K2SO4: Thêm dung dịch Ba(NO3)2 vào, quan sát có kết tủa BaSO4 (trắng) hay không.
- BaCO3: Thêm axit HCl vào, quan sát có khí CO2 thoát ra hay không.
- BaSO4: Thêm Na2SO4 dư vào dung dịch, quan sát có kết tủa BaSO4 không tan hay không.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
31 vote
Cảm ơn 6Trả lời.

Công thức hóa học phản ứng có thể viết như sau: Ba2+ + SO4^2- -> BaSO4(s), 2K+ + CO3^2- -> K2CO3(s), K+ + HSO4- -> KHSO4(s), Ba2+ + 2Cl- -> BaCl2, BaCO3 + 2HCl -> BaCl2 + H2O + CO2.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
11 vote
Cảm ơn 1Trả lời.

Cách khác, để nhận biết KHSO4, ta có thể thêm BaCl2 vào dung dịch, nếu có kết tủa trắng BaSO4 xuất hiện thì đó là KHSO4 do làm kết tủa màu trắng. Cách nhận biết BaCO3 có thể thêm HCl vào dung dịch, nếu có khí CO2 được thoát ra thì đó là BaCO3.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 0Trả lời.

Để nhận biết các chất bột trắng trên, ta có thể sử dụng cách nhận biết các ion có trong chúng. Ví dụ, Ba2+ dễ nhận biết với cách thêm H2SO4, tạo kết tủa trắng BaSO4. K2+ với CO3- tạo kết tủa trắng K2CO3.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 1Trả lời.

Để tính công của lực điện trường dịch chuyển một điện tích trong một điện trường, ta sử dụng công thức sau:

\(W = q \cdot V \cdot \cos\theta\)

Trong đó:
- \(W\) là công của lực điện trường (đơn vị: J),
- \(q\) là điện tích di chuyển (đơn vị: C),
- \(V\) là điện trường (đơn vị: V/m),
- \(\theta\) là góc giữa hướng di chuyển và hướng của điện trường.

Trong trường hợp này, điện tích là -2μC nên \(q = -2 \times 10^{-6} C\), điện trường là 1000 V/m và quãng đường di chuyển là 1 m. Góc giữa hướng di chuyển và hướng của điện trường là 180 độ vì chúng ngược chiều nhau.

Thay các giá trị vào công thức ta có:

\(W = -2 \times 10^{-6} C \times 1000 V/m \times \cos(180^\circ)\)

\(W = -2 \times 10^{-6} C \times 1000 V/m \times (-1)\)

\(W = 2 \times 10^{-3} J = 2 mJ\)

Vậy công của lực điện trường dịch chuyển một điện tích -2μC ngược chiều một đường sức trong một điện trường đều 1000 V/m trên quãng đường dài 1 m là 2 mJ. Đáp án đúng là C. 2 mJ.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 4Trả lời.
Câu hỏi Hóa học Lớp 9
Câu hỏi Lớp 9

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.62561 sec| 2300.031 kb