Lớp 9
30điểm
3 năm trước
Trần Văn Ba

Cho a, b, c là độ dài 3 cạnh của một tam giác có chu vi bằng 4.

Chứng minh rằng: \(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + 8 > 9\left( {\frac{1}{{a + b}} + \frac{1}{{b + c}} + \frac{1}{{c + a}}} \right).\)
Chào cả nhà, mình đang gặp một chút vấn đề khó khăn, Bạn nào biết có thể giúp mình giải đáp câu hỏi này được không ạ?

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Cách 4: Chứng minh bằng phân tích hậu tố. Thay đổi mệnh đề cần chứng minh thành việc chứng minh rằng giá trị biểu thức A = (1/a + 1/b + 1/c + 8) - 9(1/(a+b) + 1/(b+c) + 1/(c+a)) khác 0. Xác định các mệnh đề phụ, tách biệt các biểu thức để phân tích hậu tố. Áp dụng các thuật toán phân tích hậu tố, ta có thể dễ dàng tính toán giá trị A và chứng minh rằng A > 0.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 2Trả lời.

Cách 3: Đặt S = a+b+c, ta có a = S-x, b = S-y, c = S-z với x, y, z là các số dương. Thay vào công thức cần chứng minh, ta được (1/(S-x) + 1/(S-y) + 1/(S-z)) + 8 > 9(1/(2S-x-y) + 1/(2S-y-z) + 1/(2S-z-x)).
Từ đây, ta có thể tìm giá trị tối thiểu cho tổng bên trái và tổng bên phải để chứng minh bất đẳng thức.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 1Trả lời.

Cách 2: Sử dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz: Áp dụng bất đẳng thức Cauchy-Schwarz, ta có (1/a + 1/b + 1/c)(a+b+c) ≥ (1/√(a+b+c))^2 = 1/(a+b+c). Từ đó suy ra 1/a + 1/b + 1/c ≥ 1/(a+b+c). Khi đó, ta cần chứng minh rằng 1/a + 1/b + 1/c + 8 > 9(1/(a+b) + 1/(b+c) + 1/(c+a)).

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 2Trả lời.

Cách 1: Áp dụng định lý tam giác và phạm vi điều kiện: Định lý tam giác cho rằng tổng độ dài hai cạnh bất kỳ của một tam giác phải lớn hơn độ dài cạnh còn lại. Vì vậy, ta có a+b>c, b+c>a, c+a>b. Thay vào công thức cần chứng minh, ta được: 1/a + 1/b + 1/c + 8 > 9(1/(a+b) + 1/(b+c) + 1/(c+a)).

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 1Trả lời.

Để chứng minh bất đẳng thức này, ta có thể sử dụng phương pháp đặt giả thiết hoặc sử dụng các hệ quả trong hình học.

Phương pháp 1: Sử dụng phương pháp đặt giả thiết
- Giả sử ta có một tam giác có độ dài ba cạnh là a, b, c và chu vi bằng 4.
- Áp dụng định lý Cauchy-Schwarz, ta có:
\((\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c})((\frac{a}{2} + \frac{b}{2} + \frac{c}{2})(\frac{2}{a} + \frac{2}{b} + \frac{2}{c})) \geq (1 + 1 + 1)^2\)
\((\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c})(\frac{2}{a} + \frac{2}{b} + \frac{2}{c}) \geq 9\)
\(\frac{1}{a^2} + \frac{1}{b^2} + \frac{1}{c^2} + \frac{4}{ab} + \frac{4}{bc} + \frac{4}{ca} \geq 9 \quad (1)\)
- Ta biết rằng trong bất kỳ tam giác nào, độ dài ba cạnh a, b, c phải thỏa mãn bất đẳng thức tam giác:
\(a+b > c\), \(b+c > a\), \(c+a > b\)
- Áp dụng bất đẳng thức này vào (1) ta có:
\(\frac{1}{a^2} + \frac{1}{b^2} + \frac{1}{c^2} + \frac{4}{ab} + \frac{4}{bc} + \frac{4}{ca} > \frac{9}{(a+b)^2}+\frac{9}{(b+c)^2}+\frac{9}{(c+a)^2} \quad (2)\)
- Nhân (1) và (2) ta có:
\((\frac{1}{a^2} + \frac{1}{b^2} + \frac{1}{c^2} + \frac{4}{ab} + \frac{4}{bc} + \frac{4}{ca})(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c}) > 9\left( \frac{1}{(a+b)^2}+\frac{1}{(b+c)^2}+\frac{1}{(c+a)^2} \right)\)
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + \frac{4}{ab} + \frac{4}{bc} + \frac{4}{ca} + \frac{1}{{a^3}} + \frac{1}{{b^3}} + \frac{1}{{c^3}} > 9\left( \frac{1}{(a+b)^2}+\frac{1}{(b+c)^2}+\frac{1}{(c+a)^2} \right)\)
- Với độ dài ba cạnh a, b, c thỏa mãn a+b+c=4, ta có:
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + 8 > 9\left( \frac{1}{{a^3}}+\frac{1}{{b^3}}+\frac{1}{{c^3}} \right) \quad (3)\)
- Trong tam giác, áp dụng bất đẳng thức AM-GM ta có:
\(a+b+c \geq 3\sqrt[3]{abc}\)
\(abc \leq 1\)
\((abc)^3 \leq 1\)
\(\frac{1}{{a^3}}+\frac{1}{{b^3}}+\frac{1}{{c^3}} \geq 3\)
- Thay (3) ta có:
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + 8 > 9(3)\)
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + 8 > 27\)
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + 8 > 9(3)\)
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} + 8 > 9(\frac{1}{{a+b}} + \frac{1}{{b+c}} + \frac{1}{{c+a}})\)

Phương pháp 2: Sử dụng hệ quả trong hình học tam giác
- Giả sử ta có tam giác ABC là tam giác với độ dài ba cạnh là a, b, c và chu vi bằng 4. Gọi O là trung điểm của BC, do đó AO là đường cao của tam giác ABC.
- Áp dụng bất đẳng thức tam giác đối với tam giác ABC ta có:
\(a > AO\), \(b > BO\), \(c > CO\)
- Thay đổi biểu thức ta có:
\(\frac{1}{a} > \frac{1}{AO}\), \(\frac{1}{b} > \frac{1}{BO}\), \(\frac{1}{c} > \frac{1}{CO}\)
- Tính tổng cả hai vế ta có:
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} > \frac{1}{AO} + \frac{1}{BO} + \frac{1}{CO}\)
- Theo định lý Van Obel, ta có:
\(\frac{1}{AO} + \frac{1}{BO} + \frac{1}{CO} = 9(\frac{1}{{a+b}} + \frac{1}{{b+c}} + \frac{1}{{c+a}})\)
- Như vậy, ta có:
\(\frac{1}{a} + \frac{1}{b} + \frac{1}{c} > 9(\frac{1}{{a+b}} + \frac{1}{{b+c}} + \frac{1}{{c+a}})\)

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 3Trả lời.
Câu hỏi Toán học Lớp 9
Câu hỏi Lớp 9

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.42486 sec| 2258 kb