Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 2: Một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
Phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ
Trong sách bài tập (SBT) địa lí lớp 10, bài 2 giải thích về cách biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ. Được viết trong bộ sách "Kết nối tri thức" theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, bài học này giúp học sinh nắm vững kiến thức hơn với hướng dẫn chi tiết và giải thích rõ ràng. Đây là bước quan trọng để hiểu rõ về địa lý và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Bài tập và hướng dẫn giải
Bài tập 1: Lựa chọn đáp án đúng.
1.1. Phương pháp kí hiệu thể hiện đối tượng địa lí
A. phân bổ rải rác ở khắp nơi trong không gian.
B. phân bó độc lập.
C. phân bố theo những điểm cụ thẻ hay tập trung trên một diện tích nhỏ má không thẻ hiện được trên bản đỏ theo tỉ lệ.
D. có sự di chuyển.
1.2. Trong phương pháp bản đồ — biểu đồ. thể hiện giá trị tổng cộng của một đối tượng địa lí trên các đơn vị lãnh thổ, người ta dùng cách
A. đặt các kí hiệu vào phạm vị của các đơn vị lãnh thổ đó.
B. đặt các biểu đồ vào phạm vì của các đơn vị lãnh thổ đó.
C. đặt các điểm chấm vào phạm vi của các đơn vị lãnh thổ đó.
D. khoanh vùng các đơn vị lãnh thổ đó.
1.3. Phương pháp kí hiệu đường chuyển động thể hiện đối tượng, hiện tượng
A. có sự di chuyển.
B. phân bố theo những điểm cụ thể.
C. có ranh giới rõ rệt.
D. phân tán theo không gian.
1.4. Phương pháp chấm điểm được dùng để thể hiện các đối tượng địa lí có đặc điểm phân bổ
A. thành từng vùng.
B. theo luồng di chuyển.
C. theo những điểm cụ thể.
D. phân tán lẻ tẻ.
1.5. Phương pháp khoanh vùng thể hiện đối tượng
A. phân bố theo vị trí cụ thể.
B. có sự di chuyển trong không gian.
C. phân bố theo vùng đồng đều trên khắp lãnh thổ.
D. phân bố theo vùng nhưng không đều khắp trên lãnh thổ.
Bài tập 2: Trong các câu sau, câu nào đúng, câu nào sai? Hãy sửa lại những câu sai.
a) Phương pháp kí hiệu thể hiện số lượng của đối tượng thông qua hình dạng của các kí hiệu.
b) Phương pháp kí hiệu đường chuyển động thể hiện hướng di chuyển của đối tượng thông qua hướng của mũi tên.
c) Phương pháp bản đồ — biểu đồ thể hiện số lượng của đối tượng thông qua vị trí đặt các biểu đồ.
d) Phương pháp chấm điểm thể hiện số lượng của đối tượng thông qua số lượng các điểm chấm.
Bài tập 3: Ghép ô bên trái với ô bên phải sao cho phù hợp.
PHƯƠNG PHÁP THỂ HIỆN MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG, HIỆN TƯỢNG ĐỊA LÍ
Đối tượng, hiện tượng địa lí | Phương pháp thể hiện |
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
Bài tập 4: Lập bảng để phân biệt một số phương pháp biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ (về đối tượng, hình thức và khả năng thể hiện).
Bài tập 5: Cho biết phương pháp đã được sử dụng để thể hiện diện tích rừng trên thế giới và sản lượng gỗ tròn của một số nước năm 2019 ở bản đồ hình 25.1 trang 74 sách giáo khoa (SGK).
Bài tập 6: Tại sao trên bản đồ hình 2.2 sách giáo khoa (SGK), gió Tây khô nóng lại có màu đỏ và kích thước nhỏ hơn các loại gió khác?
Bài tập 7: Nếu nhận được đề nghị cộng tác làm bản đồ dân cư cho huyện nơi em sống, em sẽ tư vấn chọn phương pháp và hướng dẫn cụ thể như thế nào để thể hiện các nội dung sau đây:
+ Mật độ dân số các xã, thị trấn trong huyện.
+ Quy mô và cơ cấu dân số theo giới tính của các xã, thị trấn trong huyện.
+ Phân bố dân cư trong huyện.
+ Các thị trấn, thị tứ.
+ Các yếu tố khác: sông, đường giao thông, địa giới huyện, địa giới xã — thị trấn.