một mẫu H2SO4 đặc, hút nước trong không khí. Người ta lấy 0,7g mẫu axit này hòa tan vào nước cho đến khi thể tích đạt 100ml. Cho vài giọt rượu quỳ vào rồi thêm dần dung dịch NAOH 0,5M cho đến khi rượu quỳ mất màu thì thể tích dung dịch NAOH cần dùng là 25ml.
a, Tính khối lượng nước có trong 0,7g axit H2SO4 ngậm nước và nồng độ mol dung dịch H2SO4 trước khi thêm NAOH
b, Nếu cho BACl2 dư vào dung dịch tạo thành sau khi thêm dung dịch NAOH thì thu được bao nhiêu gam kết tủa?
Help me, please!
Mình đang trong tình trạng khẩn cấp cần giải quyết câu hỏi này, Bạn nào thông thái giúp mình với, mình sẽ biết ơn lắm!
Các câu trả lời
Câu hỏi Hóa học Lớp 10
Câu hỏi Lớp 10
Bạn muốn hỏi điều gì?
c) Dựa vào phương trình phản ứng giữa H2SO4 và NaOH, ta có thể suy ra số mol NaOH cần để trung hòa axit H2SO4. Từ số mol NaOH này, ta có thể tính được thể tích dung dịch NaOH cần dùng, và từ đó suy ra khối lượng kết tủa BaSO4 sau khi thêm BaCl2 vào dung dịch đã trung hòa.
b) Khi cho NaOH vào dung dịch axit H2SO4, xảy ra phản ứng trung hòa giữa axit và bazơ. Dựa vào thể tích và nồng độ NaOH được sử dụng để trung hòa axit, ta có thể tính được số mol NaOH đã phản ứng với axit. Sau khi thêm BaCl2 vào dung dịch đã trung hòa, BaSO4 sẽ kết tủa. Dựa vào số mol axit đã trung hòa và phản ứng với NaOH, ta có thể tính được khối lượng kết tủa BaSO4.
a) Khối lượng nước trong 0,7g axit H2SO4 ngậm nước có thể tính bằng cách xác định khối lượng axit và sau đó suy ra khối lượng nước. Với axit H2SO4, nồng độ H2SO4 đặc là 98%, nồng độ H2SO4 trong mẫu axit ngậm nước là 70%, khối lượng nước trong 0,7g axit H2SO4 là khoảng 0,49g. Nồng độ mol dung dịch H2SO4 trước khi thêm NaOH cũng có thể được tính dựa trên số mol axit và nước trong mẫu.