Lớp 12
Lớp 1điểm
4 tháng trước
Đỗ Hồng Đức

GIÚP EM VỚI Ạ. NGÀY MAI EM KIỂM TRA RỒI Ạ Chứng minh rằng tập hợp các số thực có dạng a+b\(\sqrt{2}\)  a,b\(\in\) Z với phép cộng thông thường là một nhóm Abel
Mọi người ơi, mình đang vướng mắc một chút, có ai có kinh nghiệm có thể chỉ giáo mình cách giải quyết câu hỏi này không?

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Để chứng minh rằng tập hợp các số thực có dạng a+b√2, với a,b∈Z và phép cộng thông thường, là một nhóm Abel, ta cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Kiểm tra tính đóng. Giả sử ta có hai số thực có dạng a+b√2 và c+d√2, với a,b,c,d∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường giữa chúng:
(a+b√2) + (c+d√2) = (a+c) + (b+d)√2.
Với a+c, b+d∈Z, ta thấy được rằng kết quả của phép cộng vẫn là một số thực có dạng a+b√2. Do đó, tập hợp này đóng với phép cộng thông thường.

Bước 2: Kiểm tra tính giao hoán. Giả sử ta có hai số thực có dạng a+b√2 và c+d√2, với a,b,c,d∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường giữa chúng và ta được:
(a+b√2) + (c+d√2) = (a+c) + (b+d)√2 = (c+a) + (d+b)√2 = (c+d√2) + (a+b√2).
Với a,c,b,d∈Z, ta thấy được rằng phép cộng thông thường trên tập hợp này là giao hoán. Do đó, tập hợp này là một nhóm Abel với phép cộng thông thường.

Bước 3: Kiểm tra tính kết hợp. Giả sử ta có ba số thực có dạng a+b√2, c+d√2 và e+f√2, với a,b,c,d,e,f∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường lần lượt như sau:
[(a+b√2) + (c+d√2)] + (e+f√2) = [(a+c) + (b+d)√2] + (e+f√2) = [(a+c)+e] + [(b+d)+f]√2.
(a+b√2) + [(c+d√2) + (e+f√2)] = (a+b√2) + [(c+e) + (d+f)√2] = [(a+c)+e] + [(b+d)+f]√2.
Với a,c,e,b,d,f∈Z, ta thấy được rằng phép cộng thông thường trên tập hợp này là kết hợp. Do đó, tập hợp này là một nhóm Abel với phép cộng thông thường.

Kết luận: Tập hợp các số thực có dạng a+b√2, với a,b∈Z và phép cộng thông thường, là một nhóm Abel vì nó thỏa mãn các tính chất của một nhóm Abel.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 3Trả lời.

Cách 2: Để chứng minh tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel, có thể áp dụng công thức số học của phép cộng số thực.
Theo công thức, ta có: (a + b√2) + (c + d√2) = (a + c) + (b + d)√2. Khi đó, tính chất kết hợp được thỏa mãn.
Giá trị đơn vị của phép cộng số thực là số 0, nên tính chất giá trị đơn vị cũng được thỏa mãn.
Phần tử nghịch đảo của số thực x = a + b√2 là -x = -a - b√2. Khi tính toán x + (-x), ta cũng đạt được kết quả là 0, nên tính chất phần tử nghịch đảo cũng được thỏa mãn.
Với các tính chất trên, ta có thể kết luận rằng tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel khi phép cộng thực hiện theo công thức số học.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 1Trả lời.

Cách 1: Để chứng minh tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel, ta cần chứng minh 3 tính chất: kết hợp, giá trị đơn vị và phần tử nghịch đảo.
+ Tính chất kết hợp: Giả sử ta có 3 số thực x = a + b√2, y = c + d√2 và z = e + f√2. Khi đó, (x + y) + z = (a + b√2) + (c + d√2) + (e + f√2) = (a + c + e) + (b + d + f)√2. Tương tự, x + (y + z) = (a + b√2) + ((c + d√2) + (e + f√2)) = (a + c + e) + (b + d + f)√2. Do đó, giá trị của (x + y) + z bằng giá trị của x + (y + z), nên tính chất kết hợp được thỏa mãn.
+ Tính chất giá trị đơn vị: Giả sử ta có số thực x = a + b√2. Khi đó, ta có số 0 = 0 + 0√2. Rõ ràng, x + 0 = (a + b√2) + (0 + 0√2) = (a + 0) + (b + 0)√2 = a + b√2 = x. Do đó, tính chất giá trị đơn vị được thỏa mãn.
+ Tính chất phần tử nghịch đảo: Giả sử ta có số thực x = a + b√2. Khi đó, ta có số thực -x = -a - b√2. Rõ ràng, x + (-x) = (a + b√2) + (-a - b√2) = (a - a) + (b - b)√2 = 0 + 0√2 = 0. Do đó, tính chất phần tử nghịch đảo được thỏa mãn.
Với 3 tính chất trên được thỏa mãn, ta có thể kết luận rằng tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel khi phép cộng thực hiện theo phép cộng thường.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 0Trả lời.
Câu hỏi Toán học Lớp 12
Câu hỏi Lớp 12

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.41492 sec| 2243.031 kb