đồng nitrat bị nhiệt phân hủy theo sơ đò phản ứng sau:
Cu(NO3)2(r)-------->CuO(r)+NO2(k)+O2(k)
a) tính khối lượng Cu(NO3) đã bị phân hủy
b) tính tỉ khối của hỗn hợp khí thu được đối với H2
c) tính hiệu suất của phản ứng
Mình đang trong tình trạng khẩn cấp cần giải quyết câu hỏi này, Bạn nào thông thái giúp mình với, mình sẽ biết ơn lắm!
Các câu trả lời
Câu hỏi Hóa học Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8
Bạn muốn hỏi điều gì?
Đỗ Minh Dung
Để giải câu hỏi này, chúng ta cần sử dụng các quy tắc và công thức của hóa học. a) Đầu tiên, ta cần tìm khối lượng Cu(NO3)2 ban đầu. Để làm điều này, ta sử dụng công thức tính khối lượng của một chất trong hóa học:Khối lượng = số mol x khối lượng molTrước hết, ta cần tính số mol Cu(NO3)2 bằng cách chia khối lượng Cu(NO3)2 bằng khối lượng mol Cu(NO3)2:Khối lượng mol Cu(NO3)2 = khối lượng molar Cu(NO3)2 = 63.55 + (14.01 + 3x16.00) x 2 = 187.55 g/molSố mol Cu(NO3)2 = khối lượng Cu(NO3)2 / khối lượng mol Cu(NO3)2Tiếp theo, ta sử dụng tỉ lệ trong phản ứng phân hủy để tính khối lượng Cu(NO3)2 đã phân hủy:Trong phản ứng: Cu(NO3)2 -> CuO + NO2 + O21 mol Cu(NO3)2 tạo ra 1 mol CuO1 mol Cu(NO3)2 tạo ra 1 mol NO21 mol Cu(NO3)2 tạo ra 1 mol O2Do đó, khối lượng Cu(NO3)2 đã phân hủy = số mol Cu(NO3)2 đã phân hủy x khối lượng mol Cu(NO3)2b) Để tính tỉ khối của hỗn hợp khí thu được đối với H2, ta sử dụng công thức tính tỉ khối của một khí:Tỉ khối = khối lượng khí / khối lượng khí H2Trong trường hợp này, chúng ta đã biết rằng sản phẩm khí thu được là NO2 và O2. Vì vậy, tỉ khối sẽ phụ thuộc vào số mol của từng khí thu được. Ta cần tìm số mol của NO2 và O2.Sau đó, ta sử dụng tỉ số số mol của từng khí và tính tỉ khối:Tỉ khối = (số mol NO2 x khối lượng mol NO2 + số mol O2 x khối lượng mol O2) / (số mol NO2 x khối lượng mol H2 + số mol O2 x khối lượng mol H2)c) Để tính hiệu suất của phản ứng, chúng ta cần biết khối lượng Cu(NO3)2 ban đầu và khối lượng Cu(NO3)2 đã phân hủy. Sau đó, ta sử dụng công thức tính hiệu suất phản ứng:Hiệu suất (%) = (khối lượng Cu(NO3)2 đã phân hủy / khối lượng Cu(NO3)2 ban đầu) x 100Câu trả lời:a) Để tính khối lượng Cu(NO3)2 đã bị phân hủy, ta cần biết khối lượng Cu(NO3)2 ban đầu và số mol Cu(NO3)2 đã phân hủy.b) Để tính tỉ khối của hỗn hợp khí thu được đối với H2, ta cần biết số mol của từng khí có trong hỗn hợp và khối lượng mol của H2, NO2, và O2.c) Để tính hiệu suất của phản ứng, ta cần biết khối lượng Cu(NO3)2 đã phân hủy và khối lượng Cu(NO3)2 ban đầu.
Đỗ Đăng Giang
Phương pháp làm bài như sau:1. Đọc kỹ câu hỏi để hiểu yêu cầu.2. Tìm hiểu về từng khái niệm như so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, phép liệt kê.3. Tìm ví dụ và phân tích tác dụng của từng khái niệm trong văn bản.Câu trả lời cho câu hỏi trên:1. Ví dụ về so sánh:Trong câu "Anh ấy cao như mây", so sánh giữa "anh ấy" và "mây" để nêu sự cao lớn của anh ấy. Tác dụng của so sánh là tạo hình ảnh, mô tả tính chất của người hoặc vật được so sánh.2. Ví dụ về nhân hóa:Trong câu "Cánh đồng đang khạc nhổ, ruộng đang múc lên" nhân hóa được thể hiện qua việc đặt tên chung cho những người làm đồng cỏ, làm ruộng. Tác dụng của nhân hóa là tạo tính hình vật chất và tương tác trong văn bản.3. Ví dụ về ẩn dụ:Trong câu "Ngọn đèn lên như những ngôi sao khuya", ẩn dụ được sử dụng khi "đèn" được so sánh với "ngôi sao khuya", tượng trưng cho sự sáng rực, đẹp mắt. Tác dụng của ẩn dụ là tạo hình ảnh, lấp đầy màu sắc cho văn bản.4. Ví dụ về hoán dụ:Trong câu "Mưa đã tắt, đất lại xanh mơn mởn", hoán dụ kết hợp giữa "mưa đã tắt" và "đất xanh mơn mởn" để mô tả tình trạng nước đã dường như nhấn chìm mọi ngả của cây, đồng thời thể hiện sự tươi mới sau mưa. Tác dụng của hoán dụ là tạo hình ảnh tươi sáng và nuôi dưỡng sự sống trong văn bản.5. Ví dụ về điệp ngữ:Trong câu "Thời gian là vàng", điệp ngữ "thời gian là vàng" được sử dụng để truyền đạt ý nghĩa giá trị của thời gian. Tác dụng của điệp ngữ là gắn kết thông điệp, rút ngắn, gây ấn tượng sâu sắc cho độc giả.6. Ví dụ về phép liệt kê:Trong đoạn văn "Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông" phép liệt kê được sử dụng để liệt kê các giai đoạn của hệ thống giáo dục. Tác dụng của phép liệt kê là phân loại, đánh dấu và tạo sự rõ ràng cho văn bản.