Lớp 8
Lớp 1điểm
4 tháng trước
Đỗ Huỳnh Linh

căn bậc 2 của 64 có thể viết dưới dạng như sau: \(\sqrt{64}=6+\sqrt{4}\)  hỏi có tồn tại hay không các chữ số có thể viết căn bậc 2 của chúng dưới dạng như trên và là 1 số nguyên?
Mình cần một chút trợ giúp ở đây! Ai có kinh nghiệm về vấn đề này không? Làm ơn giúp mình với!

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Để giải câu hỏi này, ta giả sử rằng có tồn tại các chữ số \(a\) và \(b\) sao cho căn bậc 2 của các chữ số đó có thể viết dưới dạng \(\sqrt{ab} = \sqrt{64} = 6 + \sqrt{4}\).

Để tìm giá trị của \(a\) và \(b\), ta bình phương cả hai vế của phương trình và ta được:
\(ab = (6 + \sqrt{4})^2 = 36 + 2\cdot6\cdot\sqrt{4} + (\sqrt{4})^2 = 36 + 12\sqrt{4} + 4 = 40 + 12\sqrt{4}\).

Vậy, ta có hệ phương trình:
\(\begin{cases} ab = 40 + 12\sqrt{4} \\ a+b=10 \end{cases}\).

Tiếp theo, ta giải hệ phương trình này. Nhân cả hai vế của phương trình thứ nhất với 10 và trừ cho phương trình thứ hai, ta có:
\(10ab - a^2 - 40(a+b) + 400 = 0\).

Mở ngoặc và rút gọn, ta được:
\(a^2 - 10ab + 40a - 12\cdot40 = 0\).

Suy ra, \(a^2 - (10b-40)a - 12\cdot40 = 0\).

Đây là một phương trình bậc 2 với ẩn số \(a\). Tìm nghiệm của phương trình bằng công thức Viết rõ công thức nghiệm của bậc 2.

Sau khi tìm được giá trị của \(a\), ta có thể tính được giá trị của \(b\) bằng cách sử dụng một trong hai phương trình trong hệ trên.

Cuối cùng, kiểm tra xem các giá trị \(a\) và \(b\) tìm được có là số nguyên hay không.

Lưu ý rằng việc giải phương trình bậc 2 lấy dạng \(ax^2 + bx + c = 0\) và tìm nghiệm có thể mất thời gian và phức tạp. Nếu không tìm được giải pháp, không có cách để viết căn bậc 2 của chữ số dưới dạng \(6+\sqrt{4}\), và câu trả lời cho câu hỏi trên sẽ là không tồn tại.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 4Trả lời.

{"content1": "Không, không tồn tại chữ số nào có thể viết căn bậc 2 của chúng dưới dạng như trên và là một số nguyên.",
"content2": "Căn bậc 2 của 64 là 8, không thể viết dưới dạng \(6+\sqrt{4}\) vì căn bậc 2 của 4 là 2 và không có cách nào biểu diễn số 2 dưới dạng \(\sqrt{2}\).",
"content3": "Chỉ có thể viết căn bậc 2 của 64 dưới dạng \(\sqrt{64} = 8\), không thể biểu diễn thành một số nguyên kết hợp với căn bậc 2 của một số khác."}

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 0Trả lời.

Để làm câu hỏi trên, bạn cần đọc và hiểu nội dung bài văn. Sau đó, đặt câu hỏi và tìm câu trả lời dựa trên thông tin trong bài văn.

Phương pháp làm câu hỏi trên:
1. Đọc đoạn văn và tìm thông tin liên quan đến câu hỏi.
2. Đặt câu hỏi theo nội dung tìm được.
3. Xác định câu trả lời từ thông tin trong đoạn văn.

Câu trả lời:

Câu 1: Vì sao cô giáo lại dẫn bạn học sinh đi khám mắt?
- Đáp án: d. Vì cô đã thấy bạn ấy cầm sách đọc một cách không bình thường.

Câu 2: Cô giáo đã làm gì để bạn học sinh vui vẻ nhận kính?
- Đáp án: c. Kể cho bạn nghe một câu chuyện để bạn hiểu rằng bạn không phải là người được nhận quà mà chỉ là người chuyển tiếp món quà cho người khác.

Câu 3: Dấu gạch ngang trong câu sau có tác dụng gì?
- Đáp án: c. Đánh dấu những từ đứng sau nó là lời nói trực tiếp của nhân vật.

Câu 4: Việc cô thuyết phục bạn học sinh nhận kính của mình cho thấy cô là người thế nào?
- Đáp án: b. Cô là người hiểu rất rõ ý nghĩa của việc cho và nhận.

Câu 5: Câu chuyện muốn nói với em điều gì?
- Đáp án: Câu chuyện muốn nói với em rằng việc cho và nhận là một quan hệ phức tạp và đôi khi việc cho đi đã đầy đủ có thể mang lại niềm vui và thỏa mãn.

Câu 6: Qua câu chuyện trên em học được điều gì ở các nhân vật?
- Đáp án: Các nhân vật trong câu chuyện đã hiểu rằng việc cho và nhận không chỉ là về việc nhận được món quà, mà còn là việc chuyển tiếp niềm vui và tình yêu đến người khác. Họ hiểu rằng việc cho có thể mang lại niềm vui và sự thỏa mãn trong lòng.

Câu 7: Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ in đậm trong câu sau: “Một cô giáo đã giúp tôi hiểu rõ ý nghĩa phức tạp của việc cho và nhận.”
- Đáp án: a. đơn giản

Câu 8: Câu nào sau đây là câu ghép.
- Đáp án: b. Khi thấy tôi cầm sách trong giờ tập đọc, cô đã nhận thấy có gì không bình thường, cô liền thu xếp cho tôi đi khám mắt.

Câu 9: Xác định bộ phận trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: "Em thấy chưa, cặp kính này đã được trả tiền từ trước khi em ra đời."
- Đáp án:
- Bộ phận trạng ngữ: Em thấy chưa
- Chủ ngữ: cặp kính này
- Vị ngữ: đã được trả tiền từ trước khi em ra đời

Câu 10: Điền cặp từ hô ứng vào các chỗ trống cho thích hợp và viết lại câu văn đó?
- Đáp án:
Tôi __đã__ cầm sách để đọc, cô giáo __đã__ nhận ra là mắt tôi không bình thường.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 7Trả lời.
Câu hỏi Toán học Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.44106 sec| 2242.844 kb