Bài 4: Để điều chế sắt từ oxit, người ta oxi hóa sắt ở nhiệt độ cao.
a. Tính khối lượng sắt và thể tích oxi cần để điều chế 23,2g sắt từ oxit.
b. Tính khối lượng kalipemanganat cần dùng để điều chế được lượng oxi nói trên
Mình rất cần một số ý kiến từ các Bạn để giải quyết một câu hỏi khó khăn mà mình đang đối mặt này. Ai đó có thể đưa ra gợi ý giúp mình không?
Các câu trả lời
Câu hỏi Hóa học Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8
Bạn muốn hỏi điều gì?
Đỗ Minh Đạt
Để giải câu hỏi trên, ta sử dụng phương pháp tính toán khối lượng mol và sử dụng phương trình hóa học.a. Để tính khối lượng sắt và thể tích oxi cần để điều chế 23,2g sắt từ oxit, ta cần biết công thức hóa học của oxit sắt và án số tỉ lệ giữa sắt và oxi trong oxit đó. Giả sử công thức hóa học của oxit sắt là FeO, ta có: 1 mol FeO chứa 1 mol Fe và 1 mol O.Vì đề bài cho biết muốn điều chế 23,2g sắt nên khối lượng sắt cần là 23,2g. Khối lượng mol của sắt là 56g/mol, do đó số mol sắt cần là: n(Fe) = m(Fe) / M(Fe) = 23,2g / 56g/mol = 0,414 mol Fe.Do đó, ta cần 0,414 mol O để điều chế 0,414 mol Fe.Khối lượng mol của oxi là 16g/mol, nên khối lượng oxi cần là:m(O) = n(O) * M(O) = 0,414 mol * 16g/mol = 6,62g.Do đó, để điều chế 23,2g sắt từ oxit, ta cần 23,2g sắt và 6,62g oxi.b. Để tính khối lượng kali pemanganat cần dùng để điều chế được lượng oxi đã tính ở câu a, ta cần biết phương trình hóa học của phản ứng và án số tỉ lệ giữa oxi và kali pemanganat trong phản ứng đó. Giả sử phương trình hóa học của phản ứng là:2 KMnO4 + 3 FeO -> 2 KFeO4 + 2 MnO2 + O2.Theo phương trình trên, ta có tỉ lệ 3 mol FeO cần 1 mol O2.Vì đã tính được số mol O cần từ câu a là 0,414 mol, nên số mol FeO cần là:n(FeO) = 3 * n(O) = 3 * 0,414 mol = 1,242 mol FeO.Khối lượng mol của FeO là 71,85g/mol, do đó khối lượng FeO cần là:m(FeO) = n(FeO) * M(FeO) = 1,242 mol * 71,85g/mol = 89,22g.Do đó, để điều chế được lượng oxi đã tính ở câu a, ta cần dùng 89,22g kali pemanganat.
Đỗ Thị Long
a. Theo phương trình phản ứng Fe + O2 -> Fe2O3, ta thấy tỉ lệ mol giữa sắt và oxi là 4:3. Vậy để điều chế 23,2g sắt từ oxit, ta cần có khối lượng oxi là (23,2g * 3/4) = 17.4g. Khối lượng sắt cần để điều chế là 23.2g.
Đỗ Đăng Vương
a. Với phương trình phản ứng Fe + O2 -> Fe2O3, ta biết tỉ lệ mol giữa sắt và oxi là 4:3. Để điều chế 23.2g sắt từ oxit, ta cần có khối lượng oxi là (23.2g * 3/4) = 17.4g. Khối lượng sắt cần để điều chế là 23.2g.
Đỗ Bảo Long
a. Theo phương trình phản ứng Fe + O2 -> Fe2O3, ta thấy tỉ lệ mol giữa sắt và oxi là 4:3. Vậy để điều chế 23,2g sắt từ oxit, ta cần có khối lượng oxi là (23,2g * 3/4) = 17.4g. Khối lượng sắt cần để điều chế là 23.2g.
Đỗ Thị Huy
Phương pháp giải:1. Xác định chủ đề 1 và chủ đề 2 của môn khoa học tự nhiên 6.2. Tìm hiểu về các khái niệm, ý chính liên quan đến chủ đề 1 và chủ đề 2.3. Vẽ sơ đồ tư duy cho chủ đề 1 và chủ đề 2, sử dụng các hình ảnh, biểu đồ, mũi tên và mối quan hệ giữa các khái niệm, ý chính liên quan.4. Đặt tên cho các khái niệm và liên kết chúng với nhau để tạo thành một sơ đồ tư duy hợp lý và dễ nhớ.Câu trả lời:- Sơ đồ tư duy về chủ đề 1: Cánh diều - Các thành phần: cánh diều, que diều, dây cột, thân diều, bóng diều, gió - Mối quan hệ: que diều cố định cánh diều, dây cột giữ diều, dây cột nối que diều với thân diều, bóng diều bay nhờ gió - Sơ đồ tư duy về chủ đề 2: Khoa học tự nhiên - Các thành phần: hiện tượng tự nhiên, quan sát, thí nghiệm, nhận xét, kết luận - Mối quan hệ: quan sát để tìm hiểu hiện tượng tự nhiên, thí nghiệm để kiểm chứng, nhận xét để tóm tắt thông tin, kết luận dựa trên nhận xét và thí nghiệm.Đây chỉ là một phương pháp giải và câu trả lời có thể có nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào kiến thức và sáng tạo của người giải.