Lớp 8
Lớp 1điểm
3 tháng trước
Đỗ Văn Ánh

Bài 30. Cho 20,8 gam hỗn hợp Cu và CuO tác dụng vừa đủ dd H2SO4 đặc, nóng thu được 4,48 lit khí (đktc). a. Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp? b. Tính khối lượng dung dịch H2SO4 80% cần dùng và khối lượng muối sinh ra.
Ai đó giúp mình với, mình đang rất cần tìm lời giải cho câu hỏi này. Mình sẽ chia sẻ kết quả cho mọi người sau!

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Phương pháp giải:

Gọi x là khối lượng của Cu trong hỗn hợp và y là khối lượng của CuO trong hỗn hợp.

Theo đề bài, ta có hệ phương trình sau:
x + y = 20,8 (1) (tổng khối lượng của Cu và CuO là 20,8 gam)
x/(63,5) + y/(79,5) = 4,48 (2) (sản phẩm của phản ứng là khí metan H2)
(80%)x/(63,5) + (50%)y/(79,5) = m (3) (H2SO4 đã dùng và không dùng 100%)
m là số mol H2SO4 đã dùng, biết rằng 4,48 L H2 (đktc) thu được được tạo ra từ m mol H2SO4 theo phương trình:

Cu(s) + H2SO4(aq) -> CuSO4(aq) + H2(g)

Muối sinh ra là CuSO4.

Câu a: Tính % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp.

Giải hệ phương trình (1) và (2) để tìm x và y, sau đó tính % khối lượng mỗi kim loại:
% Cu = (x/20,8)*100
% CuO = (y/20,8)*100

Câu b: Tính khối lượng dung dịch H2SO4 80% cần dùng và khối lượng muối sinh ra.

Giải hệ phương trình (1), (2) và (3) để tìm m, sau đó tính khối lượng dung dịch H2SO4 bằng cách nhân m với khối lượng riêng của dung dịch H2SO4 80%. Khối lượng muối sinh ra là m*(63,5) g.

Câu trả lời:

Câu a: % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp:
% Cu = (x/20,8)*100
% CuO = (y/20,8)*100

Câu b: Khối lượng dung dịch H2SO4 80% cần dùng và khối lượng muối sinh ra:
Khối lượng dung dịch H2SO4 = m*(khối lượng riêng dung dịch H2SO4 80%)
Khối lượng muối sinh ra = m*(63,5) g

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 3Trả lời.

a. Để tìm % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp, ta cần tính số mol của từng kim loại. Đầu tiên, ta tính số mol Cu trong hỗn hợp bằng cách chia khối lượng Cu cho khối lượng mol của nó: x/(63,5). Ta tính số mol CuO trong hỗn hợp bằng cách chia khối lượng CuO cho khối lượng mol của nó: y/(79,5). Gọi n là số mol H2SO4 cần dùng, ta có:

x/(63,5) + y/(79,5) = n (1)

% khối lượng của mỗi kim loại trong hỗn hợp được tính bằng cách chia số mol của từng kim loại cho tổng số mol của cả hỗn hợp, sau đó nhân 100. Ví dụ: %Cu = (x/(63,5 + 79,5)) * 100 = (x/143) * 100.

b. Để tính khối lượng dung dịch H2SO4 80% cần dùng và khối lượng muối sinh ra, ta cần biết số mol kim loại tác dụng với dd H2SO4. Gọi m là khối lượng dung dịch H2SO4 80% cần dùng và z là khối lượng muối sinh ra, ta có:

x/(63,5) + y/(79,5) = (m/(98)) * 80 (2)
2*(y/(79,5)) = (z/(98)) * 80 (3)

Ta giải hệ phương trình (1), (2) và (3) để tìm x, y, m và z.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
21 vote
Cảm ơn 2Trả lời.

a. Để giải bài toán này, ta cần tìm khối lượng của từng kim loại trong hỗn hợp. Ta gọi x là khối lượng Cu và y là khối lượng CuO. Ta có hệ phương trình sau đây:

x + y = 20,8 (1)

Các kim loại tác dụng vừa đủ với dd H2SO4, nên số mol kim loại bằng số mol H2SO4. Ta gọi n là số mol H2SO4 cần dùng. Dựa vào phương trình phản ứng, ta có:

x/(63,5) + y/(79,5) = n (2)

Trong đó 63,5 và 79,5 lần lượt là khối lượng mol của Cu và CuO.

Tiếp theo, ta sử dụng tính chất của dung dịch H2SO4 80%, tức có 80g H2SO4 trong 100g dd. Gọi m là khối lượng dung dịch H2SO4 80% cần dùng và z là khối lượng muối sinh ra. Dựa vào phương trình phản ứng, ta có:

x/(63,5) + y/(79,5) = (m/(98)) * 80 (3)
2*(y/(79,5)) = (z/(98)) * 80 (4)

Ta giải hệ phương trình (1), (2), (3) và (4) để tìm x, y, m và z. Sau đó, tính số % khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp bằng cách bình thường: %Cu = (x/20,8) * 100 và %CuO = (y/20,8) * 100.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 0Trả lời.

Phương pháp giải:
a) Để tính khoảng bao nhiêu ki-lô-gam thóc giống cần để gieo mạ trên 1 mẫu ruộng, ta cần tính diện tích của 1 mẫu ruộng, sau đó tính khối lượng thóc giống theo quy ước.

- Diện tích của 1 mẫu ruộng là diện tích của 10 sào, mỗi sào có diện tích là 15 thước, mỗi thước có diện tích là 24 m2.
=> Diện tích của 1 mẫu ruộng là: 10 x 15 x 24 = 3600 m2.

- Từ quy ước, để mạ đạt tiêu chuẩn, 1 sào ruộng cần gieo khoảng 2 kg thóc giống.
=> 1 mẫu ruộng cần gieo khoảng: 10 x 2 = 20 kg thóc giống.

Vậy, để gieo mạ trên 1 mẫu ruộng cần khoảng 20 kg thóc giống.

b) Để tính khoảng bao nhiêu ki-lô-gam thóc giống cần để gieo mạ trên 9 ha ruộng, ta cần tính diện tích của 9 ha ruộng, sau đó tính khối lượng thóc giống theo quy ước.

- Diện tích của 9 ha ruộng là: 9 x 10000 = 90000 m2.
- 1 ha = 10000 m2.

- Từ quy ước, để mạ đạt tiêu chuẩn, 1 mẫu ruộng cần gieo khoảng 20 kg thóc giống.
- Vậy 90000 m2 ruộng (9 ha ruộng) cần gieo khoảng: 90000 / 3600 x 20 = 500 kg (hoặc 0.5 tấn) thóc giống.

Vậy, để gieo mạ trên 9 ha ruộng cần khoảng 500 kg (hoặc 0.5 tấn) thóc giống.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
11 vote
Cảm ơn 6Trả lời.
Câu hỏi Hóa học Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.40096 sec| 2245.773 kb