Bằng phương pháp đã học hãy nhận biết các chất rắn sau :CaO ;P2O5 ;MgO ;
các Bạn ơi, mình đang bí bài này quá, ai giỏi giúp mình với! Cảm ơn cả nhà
Các câu trả lời
Câu hỏi Hóa học Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8
- Viết đoạn văn nghị luận với câu chủ đề siêng năng kiên trì học tập là chìa khóa vàng mở ra cánh cửa thành công
- Anh là Nam đang tiến hành lắp đặt mạch điều khiển sử dụng mô đun cảm biến ánh sáng Em...
- III. Use the correct verb form : 1. He has his shoes ………………… every...
- Duoi day la nhung y khien khac nhau ve tinh ban. Em dong y voi nhung y kien nao? Giai thich vi sao Á....
- 1, She wants ( become) a teacher. 2, It is not good for you ( stay) up late 3, We usually ( grow) vegetables in our...
- Chuyện người lái tàu thông minh và quả cảm Năm 1935, trên chặng đường sắt nối giữa hai ga En-nhi-cốp và O-li- san-tra...
- 1.Điền vào mỗi chỗ trống với MỘT từ thích hợp. The major cause of water pollution in Vietnam is the...
- Gấp ạ I. Đọc hiểu( 3 điểm): Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: Tôi trở về...
Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt câu hỏix
- ²
- ³
- √
- ∛
- ·
- ×
- ÷
- ±
- ≈
- ≤
- ≥
- ≡
- ⇒
- ⇔
- ∈
- ∉
- ∧
- ∨
- ∞
- Δ
- π
- Ф
- ω
- ↑
- ↓
- ∵
- ∴
- ↔
- →
- ←
- ⇵
- ⇅
- ⇄
- ⇆
- ∫
- ∑
- ⊂
- ⊃
- ⊆
- ⊇
- ⊄
- ⊅
- ∀
- ∠
- ∡
- ⊥
- ∪
- ∩
- ∅
- ¬
- ⊕
- ║
- ∦
- ∝
- ㏒
- ㏑
Đỗ Đăng Long
Phương pháp giải:1. Sử dụng phương pháp biến đổi nhiệt độ: - CaO có nhiệt độ nóng chảy là 2570 độ C- P2O5 có nhiệt độ nóng chảy là 370 độ C - MgO có nhiệt độ nóng chảy là 2800 độ C Chúng ta có thể sử dụng nhiệt độ để nhận biết các chất rắn trên.2. Sử dụng phương pháp kiểm tra phản ứng hóa học:- CaO tác dụng với nước tạo ra Ca(OH)2- P2O5 tác dụng với nước tạo ra H3PO4- MgO tác dụng với nước tạo ra Mg(OH)2Chúng ta có thể sử dụng phản ứng hóa học để nhận biết các chất rắn trên.Câu trả lời: - CaO: có nhiệt độ nóng chảy cao và tác dụng với nước tạo ra sản phẩm, từ đó chúng ta có thể nhận biết được chất rắn này.- P2O5: có nhiệt độ nóng chảy thấp, tác dụng với nước tạo ra sản phẩm, và có thể sử dụng cả hai phương pháp để nhận biết.- MgO: có nhiệt độ nóng chảy cao và tác dụng với nước tạo ra sản phẩm, giúp chúng ta nhận biết được chất rắn này.
Phạm Đăng Vương
Để nhận biết CaO, P2O5, MgO, ta cũng có thể sử dụng phương pháp phân tích phổ nguyên tử. Phổ nguyên tử sẽ cho biết thành phần nguyên tố của mỗi chất rắn, từ đó ta có thể phân biệt chúng dựa trên thành phần nguyên tố riêng biệt của từng chất.
Đỗ Thị Hưng
Một phương pháp khác để phân biệt CaO, P2O5, MgO là sử dụng phương pháp đo khối lượng riêng của từng chất. Vì khối lượng riêng của các chất rắn này khác nhau, ta có thể dùng phương pháp này để nhận biết chúng một cách chính xác.
Đỗ Huỳnh Linh
Để phân biệt CaO, P2O5, MgO, ta cũng có thể dùng phương pháp đo điểm nóng chảy của chúng. CaO có điểm nóng chảy cao nhất, MgO có điểm nóng chảy thấp nhất trong ba chất, và P2O5 có điểm nóng chảy ở giữa. Bằng cách đo điểm này, ta có thể phân biệt chúng dễ dàng.
Đỗ Văn Đạt
Một cách khác để phân biệt CaO, P2O5, MgO là sử dụng phương pháp kiểm tra tác dụng với axit. CaO sẽ phản ứng với axit cho khí CO2 thoát ra, P2O5 sẽ tạo dung dịch axit, còn MgO sẽ không tác dụng với axit. Nhờ đó ta có thể nhận biết các chất rắn trên.