Lớp 8
Lớp 1điểm
4 tháng trước
Đỗ Văn Giang

1/ Trong các công thức hóa học sau: BaO, C2H4O2, KMnO4, Na2O, ZnO, P2O5, H2SO4, SO2, KOH, Al2O3, CO2, Na2SO4, AlPO4, Fe2O3, FeO,CaO, CaCO3, CuO, KClO3, MgO, NaHCO3, C2H5OH, N2O5.  a/ Công thức nào là công thức hóa học của oxit ? b/ Phân lọai và gọi tên các oxit trên.  
Mình cần một chút hỗ trợ từ cộng đồng tuyệt vời này. Ai có thể giúp mình giải quyết vấn đề mình đang đối mặt với câu hỏi này không?

Hãy luôn nhớ cảm ơnvote 5 sao

nếu câu trả lời hữu ích nhé!

Các câu trả lời

Phương pháp giải:
- Để xác định công thức hóa học của oxit, ta cần ghi nhớ rằng oxit là hợp chất gồm hai nguyên tố, trong đó nguyên tố khác là oxi (O).
- Với mỗi công thức hóa học, ta kiểm tra xem có nguyên tố O hay không. Nếu có, đó là công thức của một oxit.

Câu trả lời:
a/ Các công thức là công thức hóa học của oxit là: BaO, Na2O, ZnO, P2O5, CO2, Al2O3, Fe2O3, FeO, CaO, CuO, MgO.
b/ Phân loại và gọi tên các oxit trên:
- BaO: oxit của bari.
- Na2O: oxit của natri.
- ZnO: oxit của kẽm.
- P2O5: oxit của photpho.
- CO2: oxit cacbon (oxit cacbonic).
- Al2O3: oxit nhôm (oxit nhôm).
- Fe2O3: oxit sắt (oxit sắt (III)).
- FeO: oxit sắt (oxit sắt (II)).
- CaO: oxit canxi.
- CuO: oxit đồng.
- MgO: oxit magie.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
51 vote
Cảm ơn 6Trả lời.

Câu hỏi trên đề cập đến cách đọc và viết số La Mã từ 1 đến 20. Phương pháp giải là áp dụng quy tắc chuyển đổi số La Mã sang số thập phân.

Quy tắc chuyển đổi số La Mã:

- I đại diện cho số 1
- V đại diện cho số 5
- X đại diện cho số 10

Sau đó, ta xếp các chữ số theo thứ tự từ trái sang phải và cộng lại để được số thập phân tương ứng.

Ví dụ:
- X là số 10
- I là số 1
- X + I = 10 + 1 = 11

Áp dụng quy tắc này cho từng số La Mã từ 1 đến 20, ta có:

1: I = 1
2: II = 1 + 1 = 2
3: III = 1 + 1 + 1 = 3
4: IV = 5 - 1 = 4
5: V = 5
6: VI = 5 + 1 = 6
7: VII = 5 + 1 + 1 = 7
8: VIII = 5 + 1 + 1 + 1 = 8
9: IX = 10 - 1 = 9
10: X = 10
11: XI = 10 + 1 = 11
12: XII = 10 + 1 + 1 = 12
13: XIII = 10 + 1 + 1 + 1 = 13
14: XIV = 10 + 5 - 1 = 14
15: XV = 10 + 5 = 15
16: XVI = 10 + 5 + 1 = 16
17: XVII = 10 + 5 + 1 + 1 = 17
18: XVIII = 10 + 5 + 1 + 1 + 1 = 18
19: XIX = 10 + 10 - 1 = 19
20: XX = 10 + 10 = 20

Vậy các số La Mã từ 1 đến 20 tương ứng với các số thập phân là:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Chúng ta có thể giải bài toán cách khác bằng cách quy tắc chuyển đổi số thập phân sang số La Mã như sau:

- Với số thập phân n, ta tìm số La Mã lớn nhất mà không vượt quá n.
- Sau đó, ta lấy số thập phân n trừ đi số La Mã đã tìm được, rồi tiếp tục tìm số La Mã lớn nhất mà không vượt quá số thập phân mới này. Lặp lại quá trình này cho đến khi số thập phân được giảm về 0.

Ví dụ:
- Số thập phân 19:
- Số La Mã lớn nhất không vượt quá 19 là XIX (10 + 10 - 1).
- Số thập phân mới là 19 - 19 = 0.
- Số thập phân 20:
- Số La Mã lớn nhất không vượt quá 20 là XX (10 + 10).
- Số thập phân mới là 20 - 20 = 0.

Vậy các số La Mã từ 1 đến 20 tương ứng với các số thập phân là:

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?
11 vote
Cảm ơn 4Trả lời.
Câu hỏi Hóa học Lớp 8
Câu hỏi Lớp 8

Bạn muốn hỏi điều gì?

Đặt câu hỏix
  • ²
  • ³
  • ·
  • ×
  • ÷
  • ±
  • Δ
  • π
  • Ф
  • ω
  • ¬
0.44017 sec| 2235.445 kb