GIÚP EM VỚI Ạ. NGÀY MAI EM KIỂM TRA RỒI Ạ
Chứng minh rằng tập hợp các số thực có dạng a+b\(\sqrt{2}\) a,b\(\in\) Z với phép cộng thông thường là một nhóm Abel
Mọi người ơi, mình đang vướng mắc một chút, có ai có kinh nghiệm có thể chỉ giáo mình cách giải quyết câu hỏi này không?
Các câu trả lời
Câu hỏi Toán học Lớp 12
- Tìm tọa độ giao điểm M của đường thẳng d:\(\left\{{}\begin{matrix}x=1+2t\\y=-2-t\\z=1-t\end{matrix}\right.\)...
- Cho hàm số f(x)=(x^2 +1)/x^3 -4x .Tính đạo hàm cấp n=30 tại x=1 của hàm số f(x)
- Trong không gian Oxyz, cho mặt cầu ( S ) : ( x + 1 ) 2 + ( y - 2 ) 2 + ( z - 1 ) 2 = 9 . Tìm tọa độ tâm I và bán...
- Tính các tích phân sau bằng phương pháp đổi biến số: ∫ 0 ln 2 e x - 1 d x (đặt t = e x - 1 )
- By the end of next month, we ________ our English course. A. have completed B. completed C. will have completed D....
- She ________ 20 pounds out of the bank every Monday. A. pulls B. draws C. takes D. removes
- Phát biểu các điều kiện đủ để hàm số f(x) có cực trị ( cực đại cực tiểu) tại điểm x o
- Trong không gian Oxyz, viết phương trình mặt phẳng : a) Qua điểm A (2;1;3) và vuông...
Câu hỏi Lớp 12
- Nội dung nào của Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt phản ánh sự sáng tạo của Nguyễn Ái Quốc khi vận dụng chủ nghĩa...
- Nhà máy nhiệt điện nào sau đây không chạy bằng tuốc bin khí A. Phả Lại B. Bà Rịa C. Phú Mĩ D. Tây Nguyên
- Sắt tây là hợp kim của thiếc và sắt, trong đó thiếc bao phủ bên ngoài sắt. Khi bề mặt bị xước sâu, có thể quan sát được...
- Hiện tượng giao thoa của hai sóng là gì ?
- Hỗn hợp X gồm axit oxalic, đietyl oxalat, glucozơ và saccarozo, trong đó số mol đietyl oxalat bằng 3 lần số moi axit...
- hoàn thành câu để có nghĩa giống nhau 1,he could repair the broken...
- Sự khác nhau rõ nét về địa hình giữa sườn đông và sườn tây của dãy Trường Sơn Nam là: A. Địa hình cao hơn phía đông cao...
- Khi nhiệt phân hoàn toàn NaHCO3 thì sản phẩm của phản ứng nhiệt phân là ?
Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt câu hỏix
- ²
- ³
- √
- ∛
- ·
- ×
- ÷
- ±
- ≈
- ≤
- ≥
- ≡
- ⇒
- ⇔
- ∈
- ∉
- ∧
- ∨
- ∞
- Δ
- π
- Ф
- ω
- ↑
- ↓
- ∵
- ∴
- ↔
- →
- ←
- ⇵
- ⇅
- ⇄
- ⇆
- ∫
- ∑
- ⊂
- ⊃
- ⊆
- ⊇
- ⊄
- ⊅
- ∀
- ∠
- ∡
- ⊥
- ∪
- ∩
- ∅
- ¬
- ⊕
- ║
- ∦
- ∝
- ㏒
- ㏑
Để chứng minh rằng tập hợp các số thực có dạng a+b√2, với a,b∈Z và phép cộng thông thường, là một nhóm Abel, ta cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra tính đóng. Giả sử ta có hai số thực có dạng a+b√2 và c+d√2, với a,b,c,d∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường giữa chúng:
(a+b√2) + (c+d√2) = (a+c) + (b+d)√2.
Với a+c, b+d∈Z, ta thấy được rằng kết quả của phép cộng vẫn là một số thực có dạng a+b√2. Do đó, tập hợp này đóng với phép cộng thông thường.
Bước 2: Kiểm tra tính giao hoán. Giả sử ta có hai số thực có dạng a+b√2 và c+d√2, với a,b,c,d∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường giữa chúng và ta được:
(a+b√2) + (c+d√2) = (a+c) + (b+d)√2 = (c+a) + (d+b)√2 = (c+d√2) + (a+b√2).
Với a,c,b,d∈Z, ta thấy được rằng phép cộng thông thường trên tập hợp này là giao hoán. Do đó, tập hợp này là một nhóm Abel với phép cộng thông thường.
Bước 3: Kiểm tra tính kết hợp. Giả sử ta có ba số thực có dạng a+b√2, c+d√2 và e+f√2, với a,b,c,d,e,f∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường lần lượt như sau:
[(a+b√2) + (c+d√2)] + (e+f√2) = [(a+c) + (b+d)√2] + (e+f√2) = [(a+c)+e] + [(b+d)+f]√2.
(a+b√2) + [(c+d√2) + (e+f√2)] = (a+b√2) + [(c+e) + (d+f)√2] = [(a+c)+e] + [(b+d)+f]√2.
Với a,c,e,b,d,f∈Z, ta thấy được rằng phép cộng thông thường trên tập hợp này là kết hợp. Do đó, tập hợp này là một nhóm Abel với phép cộng thông thường.
Kết luận: Tập hợp các số thực có dạng a+b√2, với a,b∈Z và phép cộng thông thường, là một nhóm Abel vì nó thỏa mãn các tính chất của một nhóm Abel.
Cách 2: Để chứng minh tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel, có thể áp dụng công thức số học của phép cộng số thực.
Theo công thức, ta có: (a + b√2) + (c + d√2) = (a + c) + (b + d)√2. Khi đó, tính chất kết hợp được thỏa mãn.
Giá trị đơn vị của phép cộng số thực là số 0, nên tính chất giá trị đơn vị cũng được thỏa mãn.
Phần tử nghịch đảo của số thực x = a + b√2 là -x = -a - b√2. Khi tính toán x + (-x), ta cũng đạt được kết quả là 0, nên tính chất phần tử nghịch đảo cũng được thỏa mãn.
Với các tính chất trên, ta có thể kết luận rằng tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel khi phép cộng thực hiện theo công thức số học.
Cách 1: Để chứng minh tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel, ta cần chứng minh 3 tính chất: kết hợp, giá trị đơn vị và phần tử nghịch đảo.
+ Tính chất kết hợp: Giả sử ta có 3 số thực x = a + b√2, y = c + d√2 và z = e + f√2. Khi đó, (x + y) + z = (a + b√2) + (c + d√2) + (e + f√2) = (a + c + e) + (b + d + f)√2. Tương tự, x + (y + z) = (a + b√2) + ((c + d√2) + (e + f√2)) = (a + c + e) + (b + d + f)√2. Do đó, giá trị của (x + y) + z bằng giá trị của x + (y + z), nên tính chất kết hợp được thỏa mãn.
+ Tính chất giá trị đơn vị: Giả sử ta có số thực x = a + b√2. Khi đó, ta có số 0 = 0 + 0√2. Rõ ràng, x + 0 = (a + b√2) + (0 + 0√2) = (a + 0) + (b + 0)√2 = a + b√2 = x. Do đó, tính chất giá trị đơn vị được thỏa mãn.
+ Tính chất phần tử nghịch đảo: Giả sử ta có số thực x = a + b√2. Khi đó, ta có số thực -x = -a - b√2. Rõ ràng, x + (-x) = (a + b√2) + (-a - b√2) = (a - a) + (b - b)√2 = 0 + 0√2 = 0. Do đó, tính chất phần tử nghịch đảo được thỏa mãn.
Với 3 tính chất trên được thỏa mãn, ta có thể kết luận rằng tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel khi phép cộng thực hiện theo phép cộng thường.