GIÚP EM VỚI Ạ. NGÀY MAI EM KIỂM TRA RỒI Ạ
Chứng minh rằng tập hợp các số thực có dạng a+b\(\sqrt{2}\) a,b\(\in\) Z với phép cộng thông thường là một nhóm Abel
Mọi người ơi, mình đang vướng mắc một chút, có ai có kinh nghiệm có thể chỉ giáo mình cách giải quyết câu hỏi này không?
Các câu trả lời
Câu hỏi Toán học Lớp 12
- Có bao nhiêu số phức z là nghiệm phương trình |z| + z 2 = 0 A. 1 số B. 2 số C. 3 số D. 4 số
- Công ty A nhận định rằng khi sản xuất x đơn vị sản phẩm thì giá đô của mỗi sản phẩm là p(x)= 100-x a) lập hàm doanh...
- Tìm tập nghiệm của bất phương trình l o g 1 5 ( x 2 + 4 x ) ≥ - 1 A. ∅ B. [-5; 1] ...
- Cho hàm số y = f(x) xác định trên tập số thực R và có đạo hàm f'(x) = (x...
- Trong không gian Oxyz, viết phương trình mặt phẳng (P) chứa đường thẳng d 1 : x = 1 y = 1 - 2 t z = 1 + t...
- lim (1-cos2x)tanx khi x về 0
- Một nông dân muốn rào một mảnh đất hình chữ nhật kể với mặt phía bắc chuồng ngựa...
- Gọi tên hình tròn xoay biết nó sinh ra bởi nửa đường tròn khi quay quanh trục quay là đường kính của nửa đường tròn...
Câu hỏi Lớp 12
- Tên gọi của este có CTCT thu gọn: CH3COOCH(CH3)2 là: A. Propyl axetat B. iso-propyl...
- Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 16, cho biết phát biểu nào sau đây không đúng về phân bố các dân tộc Việt...
- Polime X có phân tử khối là 336000 và hệ số trùng hợp là 3360. Vậy X là A. PE B. PP C . PVC D. Te...
- Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 13, hãy cho biết dãy núi nào sau đây không chạy theo hướng tây bắc- đông nam? A....
- Bố có nhóm máu A, mẹ có nhóm máu O , bà nội có nhóm máu AB, ông nội nhóm máu B. Tính xác suất để đứa con đầu lòng của...
- Chu kỳ dao động tự do trong mạch LC được xác định bởi biểu thức A. 2 π L C B. 2 π L C C. 2 π C...
- Các tam giác châu thổ với những bãi triều rộng lớn thuộc...
- Cho dãy các chất: Ca3(PO4)2, BaSO4, KNO3, CuO, Cr(OH)3, AgCl và BaCO3. Số chất trong dãy không tan trong dung dịch HNO3...
Bạn muốn hỏi điều gì?
Đặt câu hỏix
- ²
- ³
- √
- ∛
- ·
- ×
- ÷
- ±
- ≈
- ≤
- ≥
- ≡
- ⇒
- ⇔
- ∈
- ∉
- ∧
- ∨
- ∞
- Δ
- π
- Ф
- ω
- ↑
- ↓
- ∵
- ∴
- ↔
- →
- ←
- ⇵
- ⇅
- ⇄
- ⇆
- ∫
- ∑
- ⊂
- ⊃
- ⊆
- ⊇
- ⊄
- ⊅
- ∀
- ∠
- ∡
- ⊥
- ∪
- ∩
- ∅
- ¬
- ⊕
- ║
- ∦
- ∝
- ㏒
- ㏑
Đỗ Đăng Ánh
Để chứng minh rằng tập hợp các số thực có dạng a+b√2, với a,b∈Z và phép cộng thông thường, là một nhóm Abel, ta cần thực hiện các bước sau:Bước 1: Kiểm tra tính đóng. Giả sử ta có hai số thực có dạng a+b√2 và c+d√2, với a,b,c,d∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường giữa chúng:(a+b√2) + (c+d√2) = (a+c) + (b+d)√2.Với a+c, b+d∈Z, ta thấy được rằng kết quả của phép cộng vẫn là một số thực có dạng a+b√2. Do đó, tập hợp này đóng với phép cộng thông thường.Bước 2: Kiểm tra tính giao hoán. Giả sử ta có hai số thực có dạng a+b√2 và c+d√2, với a,b,c,d∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường giữa chúng và ta được:(a+b√2) + (c+d√2) = (a+c) + (b+d)√2 = (c+a) + (d+b)√2 = (c+d√2) + (a+b√2).Với a,c,b,d∈Z, ta thấy được rằng phép cộng thông thường trên tập hợp này là giao hoán. Do đó, tập hợp này là một nhóm Abel với phép cộng thông thường.Bước 3: Kiểm tra tính kết hợp. Giả sử ta có ba số thực có dạng a+b√2, c+d√2 và e+f√2, với a,b,c,d,e,f∈Z. Ta thực hiện phép cộng thông thường lần lượt như sau:[(a+b√2) + (c+d√2)] + (e+f√2) = [(a+c) + (b+d)√2] + (e+f√2) = [(a+c)+e] + [(b+d)+f]√2.(a+b√2) + [(c+d√2) + (e+f√2)] = (a+b√2) + [(c+e) + (d+f)√2] = [(a+c)+e] + [(b+d)+f]√2.Với a,c,e,b,d,f∈Z, ta thấy được rằng phép cộng thông thường trên tập hợp này là kết hợp. Do đó, tập hợp này là một nhóm Abel với phép cộng thông thường.Kết luận: Tập hợp các số thực có dạng a+b√2, với a,b∈Z và phép cộng thông thường, là một nhóm Abel vì nó thỏa mãn các tính chất của một nhóm Abel.
Đỗ Đăng Ngọc
Cách 2: Để chứng minh tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel, có thể áp dụng công thức số học của phép cộng số thực.Theo công thức, ta có: (a + b√2) + (c + d√2) = (a + c) + (b + d)√2. Khi đó, tính chất kết hợp được thỏa mãn.Giá trị đơn vị của phép cộng số thực là số 0, nên tính chất giá trị đơn vị cũng được thỏa mãn.Phần tử nghịch đảo của số thực x = a + b√2 là -x = -a - b√2. Khi tính toán x + (-x), ta cũng đạt được kết quả là 0, nên tính chất phần tử nghịch đảo cũng được thỏa mãn.Với các tính chất trên, ta có thể kết luận rằng tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel khi phép cộng thực hiện theo công thức số học.
Đỗ Huỳnh Long
Cách 1: Để chứng minh tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel, ta cần chứng minh 3 tính chất: kết hợp, giá trị đơn vị và phần tử nghịch đảo.+ Tính chất kết hợp: Giả sử ta có 3 số thực x = a + b√2, y = c + d√2 và z = e + f√2. Khi đó, (x + y) + z = (a + b√2) + (c + d√2) + (e + f√2) = (a + c + e) + (b + d + f)√2. Tương tự, x + (y + z) = (a + b√2) + ((c + d√2) + (e + f√2)) = (a + c + e) + (b + d + f)√2. Do đó, giá trị của (x + y) + z bằng giá trị của x + (y + z), nên tính chất kết hợp được thỏa mãn.+ Tính chất giá trị đơn vị: Giả sử ta có số thực x = a + b√2. Khi đó, ta có số 0 = 0 + 0√2. Rõ ràng, x + 0 = (a + b√2) + (0 + 0√2) = (a + 0) + (b + 0)√2 = a + b√2 = x. Do đó, tính chất giá trị đơn vị được thỏa mãn.+ Tính chất phần tử nghịch đảo: Giả sử ta có số thực x = a + b√2. Khi đó, ta có số thực -x = -a - b√2. Rõ ràng, x + (-x) = (a + b√2) + (-a - b√2) = (a - a) + (b - b)√2 = 0 + 0√2 = 0. Do đó, tính chất phần tử nghịch đảo được thỏa mãn.Với 3 tính chất trên được thỏa mãn, ta có thể kết luận rằng tập hợp các số thực có dạng a + b√2 là một nhóm Abel khi phép cộng thực hiện theo phép cộng thường.