Giải bài tập sách bài tập (SBT) bài 8: Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Hướng dẫn giải bài 8 Định luật tuần hoàn. Ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Trong sách bài tập Hoá học 10, bài 8 được đề cập đến Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Đây là một phần kiến thức quan trọng giúp học sinh hiểu rõ hơn về cấu trúc và tính chất của các nguyên tố hóa học.
Qua bài tập này, học sinh sẽ được hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết, giúp họ nắm vững kiến thức và áp dụng vào các bài toán liên quan. Sách bài tập này được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục, nhằm giúp học sinh kết nối tri thức với cuộc sống và phát triển năng lực suy luận, phân tích.
Hi vọng rằng thông qua việc học bài này, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của Định luật tuần hoàn và ý nghĩa của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trong lĩnh vực Hoá học. Đồng thời, họ cũng sẽ phát triển kỹ năng giải bài toán và áp dụng kiến thức vào thực tế.
Bài tập và hướng dẫn giải
NHẬN BIẾT
8.1. Nguyên tố X ở chu kì 3, nhóm IIA của bảng tuần hoàn. Cấu hình electron của nguyên tử nguyên tố X là
A. $1s^{2}2s^{2}2p^{6}$. B. $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}3p^{1}$.
C. $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{3}$ D. $1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}$
8.2. Chromium được sử dụng nhiều trong luyện kim để chế tạo hợp kim chống ăn mòn và đánh bóng bề mặt. Nguyên tử chromium có cấu hình electron viết gọn là $[Ar]3d^{5}4s^{1}$. Vị trí của chromium trong bảng tuần hoàn là
A. ô số 17, chu kì 4, nhóm IA.
B. ô số 24, chu kì 4, nhóm VIB.
C. ô số 24, chu kì 3, nhóm VB
D. ô số 27, chu kì 4, nhóm IB.
8.3. Cho cấu hình electron nguyên tử của các nguyên tố sau
X ($1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{1}$); Y ($1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}$) và Z ($1s^{2}2s^{2}2p^{6}3s^{2}3p^{1}$)
Dãy các nguyên tố xếp theo chiều tăng dần tính kim loại từ trái sang phải là
A. Z, Y, X B. X, Y, Z C. Y, Z, X D. Z, X, Y
8.4. Anion $X^{2-}$ có cấu hình electron $[Ne]3s^{2}3p^{6}$. Nguyên tố X có tính chất nào sau đây?
A. Kim loại B. Phi kim
C. Trơ của khí hiếm D. Lưỡng tính
8.5. Cation $R^{3+}$ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là $2p^{6}$. Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất, hydroxide tương ứng của R và tính acid – base của chúng là
A. R2O3, R(OH)3 (đều lưỡng tính).
B. RO3 (acidic oxide), H2RO4 (acid).
C. RO2 (acidic oxide), H2RO3 (acid).
D. RO (basic oxide), R(OH)2 (base).
THÔNG HIỂU
8.6. Nguyên tử nguyên tố X có phân lớp electron ngoài cùng là $3p^{4}$. Công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất của X, hydroxide tương ứng và tính acid – base của chúng là
A. X2O3, X(OH)3, tính lưỡng tính.
B. XO3, H2XO4, tính acid.
C. XO2, H2XO3, tính acid.
D. XO, X(OH)2, tính base.
8.7. X, Y và Z là các nguyên tố thuộc cùng chu kì của bảng tuần hoàn. Oxide của X tan trong nước tạo thành dung dịch làm hồng giấy quỳ tím. Oxide của Y phản ứng với nước tạo thành dung dịch làm xanh quỳ tím. Oxide của Z phản ứng được với cả acid lẫn base. Cách phân loại X, Y, Z nào sau đây là đúng?
A. X là kim loại; Y là chất lưỡng tính; Z là phi kim.
B. X là phi kim; Y là chất lưỡng tính; Z là kim loại.
C. X là kim loại; Z là chất lưỡng tính; Y là phi kim.
D. X là phi kim; Z là chất lưỡng tính; Y là kim loại.
8.8. Nguyên tố X nằm ở chu kì 4, nhóm VIIA của bảng tuần hoàn
a) Viết cấu hình electron nguyên tử của X.
b) Nguyên tử của X có bao nhiêu electron thuộc lớp ngoài cùng?
c) Electron lớp ngoài cùng thuộc những phân lớp nào?
d) X là kim loại hay phi kim?
8.9. Các nguyên tố X, Y, Z, T có số hiệu nguyên tử lần lượt là 5, 11, 13, 19
a) Viết cấu hình electron của chúng và xác định vị trí mỗi nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
b) Xếp các nguyên tố trên theo thứ tự tính kim loại tăng dần. Giải thích
8.10. Các nguyên tố A, D, E, G có số hiệu nguyên tử lần lượt là 6, 9, 14, 17
a) Viết cấu hình electron của chúng và xác định vị trí mỗi nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
b) Xếp các nguyên tố trên theo thứ tự tính phi kim giảm dần (biết độ âm điện của G lớn hơn A).
8.11. Cấu hình electron theo lớp của năm nguyên tố X, Q, Z, A, D như sau
X: 2, 2; Q: 2, 8, 8, 2; Z: 2, 7;
A: 2, 8, 8, 7; D: 2
a) Nêu vị trí của mỗi nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
b) Xác định kim loại mạnh nhất, phi kim mạnh nhất, nguyên tố kém hoạt động nhất trong số chúng. Giải thích.
VẬN DỤNG
8.12. Một nguyên tử A có tổng số các hạt là 108. Số hạt mang điện nhiều hơn số hạt không mang điện là 24 hạt
a) Viết cấu hình electron của nguyên tử A. Xác định vị trí của A trong bảng tuần hoàn.
b) Viết công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất, hydroxide tương ứng của A và nêu tính acid – base của chúng.
8.13. Ion $M^{3+}$ có phân lớp electron ngoài cùng là $3d^{5}$. Ion $Y^{-}$ có cấu hình electron ngoài cùng là $4p^{6}$
a) Xác định cấu hình electron của nguyên tử M và nguyên tử Y.
b) Xác định vị trí của M, Y trong bảng tuần hoàn.
8.14. Nguyên tố A là thành phần thiết yếu cho mọi sự sống. D là nguyên tố rất quan trọng trong nhiều ngành công nghiệp: đồ gốm, men sứ, thủy tinh, vật liệu bán dẫn, vật liệu y tế, … Oxide ứng với hóa trị cao nhất của hai nguyên tố A và D đều có dạng RO2. Hợp chất khí với hydrogen của A chứa 25% hydrogen về khối lượng, còn hợp chất khí với hydrogen của D chứa 87,5% D về khối lượng.
a) Viết công thức hợp chất khí với hydrogen của các nguyên tố A và D.
b) Viết công thức oxide ứng với hóa trị cao nhất của A, D và hydroxide tương ứng. So sánh tính acid – base giữa các oxide, hydroxide đó. Giải thích.
8.15. Kim loại M thuộc nhóm IIA của bảng tuần hoàn, là một thành phần dinh dưỡng quan trọng. Sự thiếu hụt rất nhỏ của nó đã ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của xương, răng. Thừa M có thể dẫn đến sỏi thận. Cho 1,2g M tác dụng hết với dung dịch HCl, thu được 0,7437 L khí (đo ở 25$^{o}$C và 1 bar).
a) Xác định M và cho biết vị trí của M trong bảng tuần hoàn.
b) So sánh tính kim loại của M với 19K và 12Mg. Giải thích.