7.10. a) Nêu quan hệ giữa hóa trị của các nguyên tố hóa học với thành phần của các oxide và...

Câu hỏi:

7.10. a) Nêu quan hệ giữa hóa trị của các nguyên tố hóa học với thành phần của các oxide và hydroxide của chúng

b) Nêu sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố hóa học trong chu kì 3

Câu trả lời:
Người trả lời: GV. Đỗ Thị Hưng
Cách làm:

1. Đầu tiên, phân tích quan hệ giữa hóa trị của các nguyên tố hóa học với thành phần của các oxide và hydroxide của chúng.
2. Tiếp theo, xem xét sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố hóa học trong chu kỳ 3.

Câu trả lời:

a) Quan hệ giữa hóa trị của các nguyên tố hóa học với thành phần của các oxide và hydroxide của chúng như sau:
- Hóa trị của nguyên tố sẽ xác định số lượng nguyên tử của nguyên tố đó trong oxide và hydroxide.
- Ví dụ: Natri có hóa trị +1 nên trong oxit là Na2O, magiê có hóa trị +2 nên trong oxit là MgO.

b) Sự biến đổi hóa trị của các nguyên tố hóa học trong chu kỳ 3 và công thức hợp chất oxide và hydroxide tương ứng:
- Nhóm IIA: Magiê có hóa trị +2 nên oxit là MgO, hydroxide là Mg(OH)2.
- Nhóm IIIA: Nhôm có hóa trị +3 nên oxit là Al2O3, hydroxide là Al(OH)3.
- Nhóm IVA: Silic có hóa trị +4 nên oxit là SiO2, hydroxide là H2SiO3.
- Nhóm VA: Phospho có hóa trị +5 nên oxit là P2O5, hydroxide là H3PO4.
- Nhóm VIA: Lưu huỳnh có hóa trị +6 nên oxit là SO3, hydroxide là H2SO4.
- Nhóm VIIA: Clo có hóa trị +7 nên oxit là Cl2O7, hydroxide là HClO4.

Thông qua các ví dụ này, chúng ta có thể thấy sự biến đổi trong hóa trị của các nguyên tố hóa học trong chu kỳ 3 và cách thành phần của oxide và hydroxide phụ thuộc vào hóa trị của nguyên tố đó.
Câu hỏi liên quan:
Bình luận (0)
Nhấn vào đây để đánh giá
Thông tin người gửi
0.39756 sec| 2189.641 kb